Hỏi đáp về quyết toán thuế TNDN 2022

Hỏi đáp về quyết toán thuế TNDN 2022

Câu 1

Công ty chúng tôi đang được hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện địa bàn ưu đãi đầu tư. Sau đó, chúng tôi được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao cho một số sản phẩm cụ thể. Vậy, kể từ khi được cấp giấy chứng nhận trên, các sản phẩm còn lại doanh nghiệp có thể tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư đang hoạt động theo điều kiện địa bàn ưu đãi đầu tư cho thời gian ưu đãi còn lại hay không?

Trả lời:

– Căn cứ Khoản 7, Khoản 8 và Khoản 12 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi một số điều của Luật thuế thuế thu nhập doanh nghiệp:

7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 13. Ưu đãi về thuế suất

1. Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

3. Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;

c) Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;

6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.”

8. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 14. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế

2. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi theo quy định của pháp luật được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.

4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi quy định tại khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

a) Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ hai mươi tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này hoặc từ mười tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

b) Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;

c) Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.

Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Luật này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì áp dụng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).

Trường hợp doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh.

Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”

12. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế

4. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.”

– Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 10 và Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN:

“Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:

b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.

– Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.

3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

c) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.

Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:

d) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.

Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế suất kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư này).

Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với doanh nghiệp mới thành lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có).”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp lựa chọn ưu đãi thuế theo điều kiện ưu đãi về địa bàn thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi.

Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn ưu đãi theo ngành nghề công nghệ cao thì doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi đối với thu nhập phát sinh từ sản phẩm công nghệ cao nếu đáp ứng các điều kiện ưu đãi theo quy định, trong đó ưu đãi thuế TNDN của doanh nghiệp được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao quy định tại Luật số 32/2013/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành trừ đi thời gian ưu đãi đang hoặc đã hưởng trước đó (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có).

Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp chỉ được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất tương ứng với một điều kiện ưu đãi doanh nghiệp đã lựa chọn.

Câu 2

Công ty chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực cung cấp nước sạch trên địa bàn, 99% là vốn nhà nước và 1% là vốn cổ phần hóa. Vậy có được coi là cơ sở thực hiện xã hội hóa và được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN 10% cho toàn bộ thời gian hoạt động của công ty không?

Trả lời:

Tại điểm a khoản 10 Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định:

“Cơ sở thực hiện xã hội hóa là:

– Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa.

– Các doanh nghiệp được thành lập để hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cơ sở xã hội hóa phải đáp ứng danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định”.

 Tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“3. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:

a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường, giám định tư pháp (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá).

Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hoá được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định”.

Tại Mục VI Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ (đã sửa đổi, bổ sung Mục V Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg) trong đó: Khoản 10 Mục VI quy định điều kiện đối với loại hình “Cơ sở cung cấp nước sạch”.

Đề nghị Công ty căn cứ theo các quy định nêu trên và điều kiện thực tế đáp ứng của Công ty, liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

Câu 3

TCT có rất nhiều thư trả lời hồi âm cho doanh nghiệp cá nhân, tôi gửi câu hỏi cho TCT nhưng làm sao tra cứu để tìm thư trả lời của TCT nhanh nhất để xác định thư đã hồi âm hay chưa?

Trả lời:

Trường hợp này, để tìm kiếm mail của cơ quan thuế Anh Chị tìm kiếm theo từ khóa “Thuedientu@gdt.gov.vn”

Câu 4

Công ty chúng tôi là doanh nghiệp FDI có dự án tại KCN, được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho dự án tại địa bàn khó khăn (miễn 2 giảm 4). Công ty chúng tôi đi vào hoạt động từ năm 2019 và nộp thuế TNDN 100% cho năm đầu tiên, áp dụng ưu đãi thuế 100% cho năm 2020-2021 và 50% từ 2022-2025. Năm 2022 công ty tôi có giấy xác nhận ưu đãi cho sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (miễn 4 giảm 9) cho một số mặt hàng. Công ty tách riêng được doanh thu và chi phí của sản phẩm được hưởng và không được hưởng ưu đãi. Vậy xin hỏi nếu năm 2022 công ty tôi áp dụng ưu đãi giảm 100% thuế TNDN cho sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thì các sản phẩm không được ưu đãi có được giảm 50% thuế TNDN theo ưu đãi theo địa bàn không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 5, Khoản 9 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13, Điều 11, Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính,  Điều 4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 05/02/2016 của Bộ Tài chính thì dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành đồng thời được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Tại khoản 12 Điều 1 Luật số 32/2013QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN quy định: “Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất”. Trường hợp Công ty có dự án đầu tư đáp ứng điều kiện sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (được Bộ Công thương cấp Giấy xác nhận ưu đãi), trong cùng một thời gian Công ty đáp ứng nhiều điều kiện ưu đãi thuế TNDN Công ty được lựa chọn hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi có lợi nhất.

Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện đúng quy định.

Câu 5

Công ty chúng tôi là Công ty Cổ phần có thành lập một công ty TNHH Một thành viên với 100% vốn chủ sở hữu là của Công ty chúng tôi. Do hoạt động không hiệu quả nên Công ty chúng tôi quyết định bán toàn bộ Công ty MTV này có kèm với chuyển nhượng BĐS.

Vậy chúng tôi xin hỏi: khi khai thuế TNDN phát sinh từ hoạt động bán Công ty TNHH MTV có kèm với chuyển nhượng BĐS theo mẫu 06/TNDN thì đơn vị nào sẽ phải khai, là Công ty chúng tôi (đơn vị có 100% vốn chủ sở hữu) hay là Công ty TNHH MTV (Doanh nghiệp bị bán)? Và thu nhập phát sinh từ hoạt động bán Công ty TNHH MTV này có phải tổng hợp vào tờ khai QTT TNDN mẫu 03/TNDN không?

Trả lời:

Trường hợp bán toàn bộ Công ty TNHH MTV do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì doanh nghiệp khai thuế theo lần phát sinh, mẫu 06/TNDN và quyết toán năm tại nơi đóng trụ sở chính. 

Câu hỏi mở rộng: Chủ sở hữu Công ty TNHH MTV là tổ chức, thì tổ chức đó là gì?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 10 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì được định nghĩa như sau:

Tổ chức là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.

Câu 6

Cho hỏi. Chi phí lãi vay quá hạn có được trừ khi tính thuế TNDN? Xin cảm ơn

Trả lời:

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.….”.

….

2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.

…”.

Căn cứ các quy định nêu trên, về nguyên tắc trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản chi trả lãi tiền vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, không thuộc các khoản chi không được trừ quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

-> Lãi vay quá hạn sẽ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng -> Không được trừ

Câu 7

Đơn vị có chi phí đi hội chợ nước ngoài về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị (VD hội chợ máy móc thiết bị, hội chợ NVL ngành dược mỹ phẩm…). Xin hỏi TCT chi phí đó có được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN không ạ? Trân trọng cảm ơn!

Trả lời:

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

…”

Kết luận: Nếu khoản chi phí đi hội chợ nước ngoài của Công ty liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ, không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Đề nghị Công ty căn cứ các quy định nêu trên và hồ sơ chứng từ liên quan đến khoản chi phí hội chợ để thực hiện đúng quy định. Trường hợp có phát sinh vướng mắc thì liên hệ cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.

Câu 8

Trong quá trình đầu tư, nếu doanh nghiệp bổ sung ngành nghề so với giấy chứng nhận đầu tư lần đầu và ngành nghề bổ sung này đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo khu vực thì doanh thu có được từ ngành nghề mới bổ sung đó có thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập theo khu vực hay không? Ngoài ra, doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh và bổ sung ngành nghề trong quá trình đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu từ ngành nghề mới bổ sung đó có được hưởng ưu đãi thuế trong thời gian còn lại của dự án đầu tư lần đầu không?

Trả lời:

Từ năm 2014, ưu đãi thuế TNDN áp dụng theo Dự án đầu tư (không áp dụng theo đối tượng là pháp nhân – doanh nghiệp). Theo đó, ưu đãi thuế TNDN áp dụng đối với thu nhập phát sinh từ dự án đầu tư mới hoặc thu nhập từ dự án đầu tư mở rộng.

Điểm 5c Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư của dự án đã đi vào hoạt động mà không thay đổi điều kiện đang được hưởng ưu đãi.

Do đó, việc xác định ưu đãi thuế TNDN đối với việc bổ sung hoạt động kinh doanh trong quá trình đầu tư và hoạt động cần căn cứ tình hình thực tế hoạt động việc bổ sung ngành nghề này thuộc phạm vi dự án đầu tư mới của doanh nghiệp hay là dự án đầu tư mở rộng, từ đó mới có cơ sở xác định ưu đãi thuế TNDN phù hợp theo quy định.

Đề nghị Doanh nghiệp cung cấp hồ sơ cụ thể cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể căn cứ theo tình hình thực tế Công ty đáp ứng.

Trích dẫn bổ sung quy định:

Căn cứ Điều 18 thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp:

“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

5. Dự án đầu tư mới:

a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:

– Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần thứ nhất từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

– Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.

– Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày 01/01/2014 của dự án đó.

– Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.

b) Trường hợp doanh nghiệp có điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của dự án đã đi vào hoạt động mà không thay đổi điều kiện đang được hưởng ưu đãi thì thu nhập của hoạt động điều chỉnh, bổ sung tiếp tục được hưởng ưu đãi của dự án trước khi điều chỉnh, bổ sung trong thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.

c) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:

– Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

– Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).

Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

d) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại.

6. Về ưu đãi đối với đầu tư mở rộng

a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực, địa bàn với dự án đang hoạt động.

Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

– Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.

– Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.

– Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu.

Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.

Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).

Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh), mua lại doanh nghiệp hoặc mua lại dự án đầu tư đang hoạt động.

Doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

…”

Câu 9

Anh/chị giải đáp giúp em với ạ. Chi tiền thưởng tết dương lịch, thưởng tết âm, thưởng tháng 13 của năm 2022 vào tháng 1 năm 2023 thì được tính chi phí tính thuế của năm 2022 hay năm 2023 ạ? Cảm ơn anh/chị!

Trả lời:

Tại điểm 2.6 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC quy định về khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau:

“2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

….

c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

 Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

 …”

 Về xác định khoản chi được trừ và không được trừ đối với các khoản chi tiền lương, tiền thưởng cho người lao động trong doanh nghiệp chi sau ngày kết thúc năm tài chính của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định nêu trên. Đề nghị doanh nghiệp căn cứ quy định của pháp luật và tình hình thực tế của đơn vị để thực hiện theo đúng quy định.

Kết luận: Doanh nghiệp trả lương tháng thứ 13 của năm 2022 vào tháng 1 năm 2023 thì chi phí này được tính vào năm 2023, trường hợp doanh nghiệp trả lương vào tháng 12/2022 thì khoản chi phí này được tính vào năm 2022.

Câu 10

Công ty em thành lập năm 2018: Năm 2018 phát sinh doanh thu thuộc diện không được hưởng ưu đãi thuế, đến năm 2019 thì công ty phát sinh doanh thu từ hoạt động phát triển phần mềm thuộc diện ưu đãi thuế. Vậy em đang kê khai số năm công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN 100% là 04 năm tính từ năm 2019 trên cột 10 và 12 của phụ lục 03-3A/TNDN có đúng hay không? Xin được hỗ trợ ạ

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi.

Chỉ tiêu 10 và 12 tại Phụ lục 03-3A/TNDN là thời gian doanh nghiệp bắt đầu phát sinh thu nhập chịu thuế từ dự án được hưởng ưu đãi và năm kết thúc được hưởng ưu đãi thuế.

Trích dẫn bổ sung quy định:

Căn cứ Điều 20 thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp:

“Điều 20. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế

1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.

2. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Miễn thuế hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bốn năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh). Trường hợp Khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với Khu công nghiệp căn cứ vào địa bàn có phần diện tích Khu công nghiệp lớn hơn.

Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có).

4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.

Ví dụ 20: Năm 2014, doanh nghiệp A có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu năm 2014 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phần mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2014. Trường hợp dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2014, đến năm 2016 dự án đầu tư mới của doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2017.

…”

Câu 11

Công ty đã nộp tờ khai QT thuế TNDN và bộ BCTC năm 2022, nhưng sau đó phát hiện có nhầm lẫn và vẫn đang trong hạn nộp, vậy công ty sẽ nộp lại tờ khai lần đầu hay tờ khai bổ sung?

Trả lời:

Căn cứ Điều 47 Luật quản lý thuế năm 2019:

“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.”

Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:

“a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

Trường hợp, công ty đã nộp hồ sơ khai thuế sau đó phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 47 Luật quản lý thuế năm 2019; Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Câu 12

Theo khoản d, điều 5 nghị định 132/2020 “d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;”. Xin cho hỏi giao dịch vay vốn giữa Ngân Hàng và Doanh nghiệp có phải là giao dịch liên kết không? Xin cám ơn!

Trả lời:

– Tại khoản 1 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 quy định:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

2. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.”

– Tại khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 quy định:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

10. Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”

– Tại điểm d khoản 2 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp một doanh nghiệp vay ngân hàng hoặc được ngân hàng bảo lãnh cho vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào với mức vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay thì được xác định là các bên có quan hệ liên kết. Khi đó, các giao dịch phát sinh giữa doanh nghiệp và ngân hàng được xác định là giao dịch liên kết.

Câu 13

Giám đốc công ty tôi đứng tên đại diện pháp luật trên 2 công ty, nhưng hai công ty này không có phát sinh mua bán qua lại hàng hóa với nhau, như vậy có phải là kê khai phụ lục giao dịch liên kết không ạ?

Trả lời:

Theo điểm i khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP:

“Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết

2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:

i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;”

Theo điểm i khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì 02 Công ty do cùng giám đốc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp được xác định là các bên có quan hệ liên kết.

Hai Công ty liên kết không phát sinh giao dịch liên kết trong năm thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP do đó không phải kê khai các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định.

Câu 14 

Công ty chúng tôi thành lập năm 2017, ngành nghề kinh doanh là: Thu mua Nông sản …, thuộc địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khan (theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP). Vậy xin cơ quan thuế cho biết là Công ty có được miễn giảm thuế không? Cụ thể thời gian miễn giảm thuế, thuế suất ưu đãi như thế nào? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định doanh nghiệp có thu nhập từ dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng đáp ứng điều kiện về lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư (trong đó có địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo dự án đầu tư.

Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật về đầu tư, quy định của pháp luật thuế TNDN và tình hình thực tế thực hiện dự án đầu tư của Công ty để áp dụng chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật. Hoặc Công ty liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.

Trích dẫn bổ sung quy định:

Căn cứ Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp:

“Điều 15. Thuế suất ưu đãi

1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, khu kinh tế, khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế

1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).

Địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào địa bàn có phần diện tích khu công nghiệp lớn hơn. Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị.

4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.

…”

Câu 15

Mình có một số tài khoản phải thu có gốc ngoại tệ sau khi đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm thì thấy bị Lỗ 1 khoản. Cho mình hỏi khoản lỗ này Cơ quan thuế có chấp nhận là chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN không? Nếu không thì xử lý khoản lỗ này như thế nào?

Trả lời:

Tại điểm 2.21 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định về khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“2.21. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế thì thuộc khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. 

Câu 16

Cho hỏi về cách tính tiền chậm nộp thuế TNDN do nộp không đủ 80% số tiền thuế TNDN năm 2022. vá cách nộp tiền chậm nộp khi nộp thuế điện tử?

Trả lời:

Khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về việc tạm nộp thuế TNDN quý: “Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau”.

Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:

“Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.

Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước”.

Căn cứ quy định trên, trường hợp NNT không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý thì căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số tiền thuế TNDN tạm nộp quý, số thuế TNDN tạm nộp hàng quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau. Đối với doanh nghiệp có năm tài chính trùng năm dương lịch thì đến ngày 30/01/2023 phải thực hiện tạm nộp ít nhất 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm 2022.

Trường hợp số thuế TNDN tạm nộp 04 quý thấp hơn 80% thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp tương ứng với số thuế TNDN tạm nộp thiếu: số tiền chậm nộp tính từ ngày tiếp theo hạn nộp quý 4 đến trước ngày nộp tiền vào NSNN, mức tính tiền chậm nộp là 0,03%/ngày

Trích dẫn bổ sung quy định:

Căn cứ khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

“Điều 42. Tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

1. Tính tiền chậm nộp tiền phạt

a) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.

b) Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.

…”

Câu 17

Năm 2020 Công ty vay dài hạn Công ty A số tiền đi vay chiếm hơn 25% vốn góp, Công ty đã trả toàn bộ tiền gốc vay trong năm 2020, phát sinh 20 triệu tiền lãi phải trả. Đến cuối năm 2020 Công ty còn phải trả tiền lãi số tiền 20 triệu cho Công ty A tiền đi vay: 0 đồng. Trong năm 2021 Công ty không có giao dịch đi vay tiền Công ty A, nhưng công nợ phải trả tiền lãi phát sinh từ 2020 vẫn còn chưa được thanh toán. Vậy năm 2021 Công ty có bị khống chế lãi vay theo NĐ 132 không?

Trả lời:

Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP:

“Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết

2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:

d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;”

Năm 2020 Công ty vay dài hạn Công ty A số tiền đi vay chiếm hơn 25% vốn góp, Công ty đã trả toàn bộ tiền gốc vay trong năm 2020, phát sinh 20 triệu tiền lãi phải trả. Đến cuối năm 2020 Công ty còn phải trả tiền lãi số tiền 20 triệu cho Công ty A, tiền đi vay: 0 đồng. Trong năm 2021 Công ty không có giao dịch đi vay tiền Công ty A.

Như vậy, căn cứ quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP trường hợp Công ty không còn vay vốn Công ty A ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của Công ty thì năm 2021 Công ty không có quan hệ liên kết với Công ty A. Khi đó các giao dịch phát sinh giữa Công ty với Công ty A không phải là giao dịch liên kết và không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

Câu 18

Bên em là hợp tác xã nông nghiệp, khi mua cây giống giá trên hóa đơn là 40k/cây. nhưng bên em chỉ phải thanh toán 12k/cây còn số tiền 38k/cây nhà nước hỗ trợ cho bên em bằng cách chuyển thẳng vào tài khoản của đơn vị bán hàng.

Vậy:

1. Bên em ghi nhận giá vốn là 12k/cây hay 40k/cậy ạ?

2. Khoản tiền 38k/cây bên em ghi nhận vào thu nhập khác hay là ghi nhận vào 4118 (vốn nhà nước hỗ trợ hợp tác xã)?

Trả lời:

Tại điểm 2.28 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC quy định về khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“2.28. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp hợp tác xã được Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí để mua cây giống thì khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí hỗ trợ là khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hợp tác xã.

Câu 19

Khi khai tờ khai thuế TNDN – phần giao dịch liên kết. Nếu tích chọn mục 2a: “Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng”. Thì tôi không phải khai chi tiết các giao dịch liên kết phía dưới phải không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Tại điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“2. Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:

a) Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;”

Căn cứ quy định nêu trên, doanh nghiệp có doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng thực hiện kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định nhưng được miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.

Câu 20

Công ty tôi năm 2021 có phát sinh giao dịch liên kết, bị loại chi phí lãi vay không được trừ (phần vượt 30% Ebitda) khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp là: 216 triệu đồng. Năm 2022, công ty chúng tôi không phát sinh bất kỳ giao dịch liên kết nào. Vậy cho tôi hỏi là năm 2022, phần chi phí lãi vay không được trừ năm 2021 (216 triệu đồng) có được tính lại toàn bộ vào chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022 hay không? Xin cảm ơn

Trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1, khoản 1 Điều 2, Điều 5, Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP trường hợp doanh nghiệp có quan hệ liên kết nhưng không phát sinh giao dịch liên kết thì không thuộc đối tượng áp dụng quy định khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Trường hợp doanh nghiệp có quan hệ liên kết và phát sinh giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì chi phí lãi vay được trừ được xác định theo quy định của Nghị định Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành, đồng thời được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Trong kỳ tính thuế năm 2022, nếu doanh nghiệp là đối tượng áp dụng của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP và có phát sinh giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì phần chi phí lãi vay vượt quá mức 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi, lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ (EBITDA) của kỳ tính thuế trước được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của kỳ tính thuế 2022 khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế năm 2022 thấp hơn mức 30% EBITDA. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.

Trích dẫn bổ sung quy định:

Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP:

“Điều 16. Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;

…”

Câu 21

Doanh nghiệp nộp thuế TNCN cho người lao động ghi rõ trên hợp đồng lao động trường hợp phát sinh thuế TNCN phải nộp thì doanh nghiệp sẽ nộp cho NLĐ, vậy khoản tiền này có được tính là chi phí hợp lý trừ vào chi phí tính thuế TNDN của DN không?

Trả lời:

Căn cứ quy định điểm 2.37 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân”.”

Căn cứ quy định nêu trên thì trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì thuế TNCN doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước thay cá nhân được tính chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Câu 22

Công ty đang được hưởng ưu đãi theo địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (Huyện Đức Hòa). Về cách điền phụ lục ưu đãi 03-3A/TNDN:

1. Kết quả kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi:

– Trong năm công ty có hoạt động thanh lý tài sản cố định (thanh lý máy móc thiết bị cũ không còn phù hợp với nhu cầu sử dụng). Vậy tại mục số 13 (doanh thu tính thuế) và mục số 14 (chi phí tính thuế) có bao gồm thu thanh lý và chi thanh lý tài sản cố định không?

2. TNTT được hưởng ưu đãi:

– Tại mục số 17 (Xác định TNTT được hưởng ưu đãi) là TNTT có bao gồm chi phí bất hợp lý không? Ví dụ, lợi nhuận trước thuế TNDN là 30 triệu, điều chỉnh tăng lợi nhuận do các khoản chi không được trừ là 40 triệu ◊ TNTT là 70 triệu. Vậy điền vào chỉ tiêu 17 này là 30 triệu hay 70 triệu? Xin cám ơn!

Trả lời:

1. Tại điểm b Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn:

 b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.

Căn cứ quy định trên, doanh thu được hưởng ưu đãi là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Tại chỉ tiêu số 13, 14 phụ lục 03-3A/TNDN là toàn bộ doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tính thuế.

2. Thu nhập tính thuế được hưởng ưu đãi là khoản thu nhập sau khi trừ chi phí hợp lý của hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi.

Câu 23

Công Ty chúng tôi hoạt động trên lĩnh vực logistics có thuê khoán công nhân bốc xếp nhưng không có đầy đủ thông tin như số CCCD của công nhân. Xin hỏi khoản chi phí trên có được đưa vào chi phí hợp lý không? Căn cứ pháp lý khoản mục nào?

Trả lời:

Căn cứ điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015:

“2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

– Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;

– Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;

– Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;

– Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;

– Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

– Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).

Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”

Tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định về khoản chi của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ thuộc các trường hợp được lập bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ. Đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu và thực hiện theo quy định nêu trên.

Kết luận: Để được ghi nhận là chi phí hợp lý cho các khoản chi phí thuê khoán công nhân bốc xếp thì cần phải lập bảng kê 01/TNDN

Câu 24

Công ty chúng tôi 100% vốn góp từ nước ngoài. Công ty có mua bán với công ty mẹ và một số công ty trong tập đoàn có cùng chủ sở hữu, giao dịch mua bán bằng hợp đồng và thanh toán tiền đầy đủ. Vậy công ty chúng tôi có phải kê khai phụ lục 01, 02, 03, 04 của NĐ 132 và có phải phân tích so sánh, xác định giá giao dịch liên kết hay không?

Trả lời:

Công ty thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 2 có phát sinh giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP có nghĩa vụ kê khai, lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định của Nghị định.

Các thông tin về giao dịch liên kết cũng như việc phân tích so sánh, lựa chọn đối tượng so sánh độc lập làm căn cứ xác định giá giao dịch liên kết và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết được thể hiện trên Hồ sơ quốc gia do Công ty lập và lưu trữ tại doanh nghiệp.

Trích dẫn bổ sung quy định:

Căn cứ Điều 3, Điều 12 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP:

“Điều 3. Nguyên tắc áp dụng

1. Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để kê khai, xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.

Điều 12. Lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết

Phương pháp so sánh xác định giá của giao dịch liên kết (viết tắt là phương pháp xác định giá giao dịch liên kết) được áp dụng phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập, bản chất giao dịch và chức năng của người nộp thuế trên cơ sở tính toán, áp dụng thống nhất trong toàn bộ chu kỳ, giai đoạn sản xuất kinh doanh; căn cứ dữ liệu tài chính của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn theo các nguyên tắc phân tích, so sánh quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định này. Phương pháp xác định giá giao dịch liên kết được lựa chọn trong các phương pháp quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này, căn cứ vào đặc điểm của giao dịch liên kết và căn cứ vào thông tin dữ liệu sẵn có.

…”

Câu 25

Công ty có trụ sở chính tại Đà Nẵng và có Chi nhánh hạch toán phụ thuộc ở Quảng Nam. Chi nhánh Quảng Nam đang được hưởng ưu đãi theo địa bàn. Về thuế TNDN: Trong kỳ, chi nhánh ở Quảng Nam có kết quả kinh doanh bị lỗ, trụ sở chính lãi. Công ty có được bù trừ lỗ của chi nhánh vào hoạt động kinh doanh của trụ sở chính không? Nếu được, Công ty phải thực hiện kê khai phụ lục 03-3A trên tờ khai quyết toán thuế TNDN như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14:

“Điều 45. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”

Chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại Quảng Nam đang hưởng ưu đãi thuế TNDN thì Doanh nghiệp phải khai thuế TNDN riêng đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh đang được hưởng ưu đãi tại Quảng Nam. Số lỗ của hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Quảng Nam được chuyển lỗ vào thu nhập tính thuế của những năm tiếp sau tại Quảng Nam (Thời gian chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ).

Trường hợp người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì:

– Tạm nộp TNDN quý: Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tại từng tỉnh nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Khai quyết toán: NNT xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN kèm theo hồ sơ quyết toán thuế và nộp cho cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi khác tỉnh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Người nộp thuế thực hiện kê khai tổng hợp toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế trên tờ khai 03/TNDN tại trụ sở chính.

Câu 26

Công ty A có quan hệ liên kết với 3 đơn vị như sau: DN1, DN2, DN3, trong đó cả 4 đơn vị (Công ty A, DN1, DN2, DN3) đều là đối tượng nộp thuế TNDN tại Việt Nam, cùng mức thuế suất TNDN là 20%. Trong năm 2022 DN3 được ưu đãi 50% thuế TNDN, các đơn vị khác KHÔNG có ưu đãi thuế. Hỏi: Trong năm 2022 Công ty A sẽ phải kê khai quan hệ liên kết với 3 đơn vị DN1, DN2, DN3 và chỉ phải kê hai GIAO DỊCH LIÊN KẾT với DN3 thôi đúng không? (Vì DN3 được ưu đãi thuế, còn lại DN1, DN2 không được ưu đãi thuế và cùng mức thuế suất với Công ty A nên được miễn kê khai GDLK).

Trả lời:

Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết nếu đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định

Trường hợp Công ty A có phát sinh giao dịch liên kết với doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thì không thuộc trường hợp được miễn kê khai, miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo khoản 1 Điều 19 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Công ty A có trách nhiệm kê khai tất cả các giao dịch liên kết phát sinh với DN1, DN2 và DN3 theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định và lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định của Nghị định này.

Trích dẫn bổ sung quy định:

Căn cứ Điều 19 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP:

“Điều 19. Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết

1. Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

…”

Câu 27

Năm 2022 khi quyết toán thuế TNDN, Công ty chúng tôi là vốn của Hàn Quốc 100%, do đó có khoản chi phí tiếp khách là đánh golf, vậy chi phí này có được trừ khi quyết toán thuế TNDN Chú ý công ty chúng tôi làm phần mềm và bảo trì phần mềm.

Trả lời:

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

….

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.28. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn.…”

Đề nghị Doanh nghiệp căn cứ các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối chiếu với tình hình thực tế để thực hiện đúng quy định.

Kết luận: Khoản chi phí tiếp khách là đánh golf không được trừ khi quyết toán thuế TNDN

Câu 28

Khi khai tờ khai thuế TNDN – phần giao dịch liên kết. Nếu tích chọn mục 2a: “Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng”. Thì tôi không phải khai chi tiết các giao dịch liên kết phía dưới phải không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Tại điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“2. Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:

a) Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;”

Căn cứ quy định nêu trên, doanh nghiệp có doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng thực hiện kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định nhưng được miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.

Câu 29

Năm 2020: Lỗ (chưa làm phụ lục kết chuyển lỗ)

Năm 2021: Lỗ (chưa làm phụ lục kết chuyển lỗ)

Năm 2022: Lỗ

Vậy năm nay (2022) có thể khai thêm phụ lục chuyển lỗ vào được không hay bắt buộc có lãi mới kê khai chuyển lỗ?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 78/2014/TT-BTC:

“Điều 9. Xác định lỗ và chuyển lỗ

1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.

2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.”

Căn cứ quy định nêu trên thì doanh nghiệp có lãi mới thực hiện chuyển lỗ và khi chuyển lỗ Doanh nghiệp mới lập phụ lục 03-2A. DN trong năm quyết toán còn lỗ thì không được chuyển lỗ, không phải lập phụ lục 03-2A.

Câu 30

Công ty trả tiền học phí cho con người Việt Nam, lấy hóa đơn từ trường và chuyển khoản trực tiếp cho trường, có trong quy chế công ty (hoặc hợp đồng lao động) thì chi phí này có được trừ khi tính thuế TNDN không? Nếu công ty đưa khoản này là phúc lợi nhân viên được hưởng, có quy chế thì có phải tính thuế TNCN không?

Trả lời:

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).”

Căn cứ theo các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có chi trực tiếp khoản tiền phí và học phí cho con người lao động Việt Nam và khoản chi nêu trên được ghi trong quy chế của Công ty, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được coi là khoản chi có tính chất phúc lợi và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Tổng số chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Căn cứ tiết g.7 điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản tiền học phí cho con của người lao động mà công ty trả hộ sẽ không tính vào khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp:

g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.

Tìm hiểu thêm:

“… Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoài trong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp…”

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có chi trả hộ tiền học phí, tiền nhập học đầu năm, tiền xe buýt đưa đón, tiền ăn…. cho con của người lao động là người nước ngoài đang theo học tại Việt Nam thì khoản tiền học phí theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được ghi trong hợp đồng lao động có hóa đơn chứng từ theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN khi tính thuế TNCN. Các khoản chi phí tiền nhập học đầu năm, tiền xe buýt đưa đón, tiền ăn…. cho con của người lao động không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN khi tính thuế TNCN.

Câu 31

Phần thu lãi chậm trả có được trừ khi tính vào ebitda không? Chi phí phân bổ quyền sử dụng đất trả tiền hàng năm có được tính vào mục khấu hao khi tính cơ sở ebitda không?

Trả lời:

Căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 08/11/2020 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 20/12/2020) quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết quy định như sau:

“Điều 16. Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

Căn cứ quy định trên, doanh nghiệp có phát sinh thu lãi chậm trả thì khoản đó không thuộc chi phí lãi vay và sẽ không được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC, trường hợp người nộp thuế có chi phí phân bổ tiền thuê đất trả tiền hàng năm, không phải là chi phí khấu hao tài sản cố định thì chi phí phân bổ này không được tính vào mục khấu hao khi xác định EBITDA

Câu 32

Khi làm tờ khai quyết toán thuế TNDN, ở phụ lục 03-1A/TNDN điền thiếu chỉ tiêu 11 doanh thu từ lãi tiền gửi. Vậy có cần làm lại tờ khai thuế TNDN bổ sung để gửi lại hay không?

Trả lời:

Căn cứ tại Khoản 1, Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

“Điều 47: Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp doanh nghiệp có phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì doanh nghiệp được khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo mẫu tờ khai bổ sung được hướng dẫn tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BTC.

Câu 33

Các khoản phạt hợp đồng thi công như phạt tiến độ thi công, phạt an toàn vệ sinh, phạt thất thoát vật tư thi công… những khoản chi trên có được tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN?

Trả lời:

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

….

2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp các khoản phạt hợp đồng thi công như phạt tiến độ thi công, phạt an toàn vệ sinh, phạt thất thoát vật tư thi công liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định, không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định tại điểm 2.36 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) thì các khoản tiền phạt hợp đồng thi công được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN.

Câu 34

Công ty A góp 70% VĐL công ty B. Chủ tịch hội đồng quản trị của công ty B đồng thời là giám đốc của công ty A. Trong năm 2 công ty không có phát sinh mua bán, vay mượn thì có cần kê khai phụ lục giao dịch liên kết về trường hợp góp vốn này hay không?

Trả lời:

Căn cứ tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.  “

– Tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty A góp 70% VĐL vào Công ty B thì 02 Công ty A và B được xác định là các bên có quan hệ liên kết. Khi đó giữa 02 Công ty có phát sinh các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì Công ty có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định. Doanh nghiệp có quan hệ liên kết nhưng không phát sinh giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì không phải thực hiện kê khai giao dịch liên kết.

Câu 35

Trong năm doanh nghiệp sản xuất mua nguyên vật liệu nhưng về không kịp, vì vậy mượn tạm nguyên vật liệu của khách hàng, ghi nhận theo giá trị trên PO của hàng sắp về. Khi hàng về trả lại khách hàng số nguyên vật liệu đó, ghi nhận theo giá xuất kho. Vậy trường hợp này có bị loại ra khỏi giá vốn khi tính thuế TNDN không

Trả lời:

Căn cứ tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về Luật thuế TNDN đã quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì các khoản chi phí trên được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Câu 36

Năm 2022 công ty có trích trước tiền thuê đất phải nộp cho nhà nước là 1 tỷ (vì công ty xin đóng thuế 1 lần nhưng vẫn chưa nhận được phản hồi), Thuế TNDN hoãn lại cho tiền thuê đất này là 200tr. Lợi nhuận chưa tính trích trước là 2 tỷ. Thuế TNDN là 400tr. Vậy khi lên tờ khai 03-1A, phải lên như thế nào và lên tờ khai quyết toán phần chi phí trích trước có bỏ vào chỉ tiêu B7 hay không?

Trả lời:

Căn cứ tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC hướng dẫn về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ như sau:

“Điều 4. Xác định nguyên giá của tài sản cố định:

2. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:

đ) – TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm:

+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).

+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.

– Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:

+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.

+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.

+ Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.

– Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh bất động sản thì doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao.

                  Căn cứ tại Khoản 2, Điều 6 thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

k) Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới).

Căn cứ quy định trên, Nếu doanh nghiệp có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi lập phụ lục 03-1A/TNDN doanh nghiệp chỉ khai phần chi phí tiền thuê đất theo số đã phân bổ của năm quyết toán.

Câu 37

Trong năm DN có thuê cá nhân vận chuyển hàng bằng xà lan, số tiền 170 triệu. DN làm hợp đồng, phiếu chi tiền, khấu trừ 10% thuế TNCN, bảng kê 01/TNDN. Xin hỏi, hồ sơ như vậy đã đúng và đủ chưa để được tính chi phí thuê đó vào chi phí đc trừ khi quyết toán thuế TNDN

Trả lời:

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

– Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

– Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).

Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”

Câu 38

Công ty chúng tôi có trụ sở tại TP Hồ Chí Minh đang có chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại Bình Dương đang hưởng ưu đãi thuế TNDN. Nhờ Quý Cơ quan hướng dẫn rõ các vướng mắc mà chúng tôi đang gặp phải như sau:

1. Theo quy định tại điểm d, Khoản 2, Điều 11, NĐ 126/2020/NĐ-CP, chúng tôi phải kê khai riêng, vậy số lỗ phát sinh ở Trụ sở có được bù trừ hay phân bổ với Chi nhánh khi quyết toán không?

2. Chi nhánh có cần lập Báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) riêng hay không? Xin trân trọng cảm ơn

Trả lời:

Chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại Bình Dương đang hưởng ưu đãi thuế TNDN thì Doanh nghiệp phải khai thuế TNDN riêng đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh đang được hưởng ưu đãi tại Bình Dương. Số lỗ của hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Bình Dương được chuyển lỗ vào thu nhập tính thuế của những năm tiếp sau (Thời gian chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ).

Căn cứ tại Khoản 2, Điều 7 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về xác định lỗ và chuyển lỗ:

“Điều 7. Xác định lỗ và chuyển lỗ

2. Doanh nghiệp có lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Căn cứ tại Khoản 4 Điều 2 Luật kế toán số 88/2015/QH13 quy định đơn vị kế toán là:

“Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.”

Căn cứ tại khoản 1 điều 45 luật doanh nghiệp 2014 quy định:

“1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp có nhiệm thực hiện toàn bộ hoặc 1 phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền . Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.”

Như vậy, theo pháp luật quy định một chi nhánh được coi là một đơn vị phụ thuộc của công ty, không có tư cách pháp nhân, có nghĩa vụ lập báo cáo tài chính. Tùy theo loại hình chi nhánh khi đăng ký thành lập sẽ được chia thành chi nhánh hạch toán phụ thuộc và chi nhánh hạch toán độc lập; 2 loại hình chi nhánh sẽ có sự khác biệt về việc lập báo cáo tài chính.

TH 1: Chi nhánh hạch toán phụ thuộc

Chi nhánh phụ thuộc khai thuế tại trụ sở chính, toàn bộ chứng từ của chi nhánh được chuyển về công ty để tiến hành khai thuế Thu nhập doanh nghiệp tập trung.

Công ty chịu trách nhiệm lên báo cáo tài chính hợp nhất cho chi nhánh dựa theo thông tin tài chính được chi nhánh cung cấp.

Như vậy chi nhánh đăng ký hình thức hạch toán phụ thuộc không cần tự lập báo cáo tài chính.

TH 2: Chi nhánh hạch toán độc lập

Chi nhánh độc lập khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, do vậy chi nhánh cần lập báo cáo tài chính gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Đồng thời trụ sở chính lập báo cáo tài chính hợp nhất gửi cơ quan thuế quản lý trụ sở.

Như vậy chi nhánh đăng ký hình thức hạch toán độc lập cần lập báo cáo tài chính độc lập.

Căn cứ những điều trên, chi nhánh hạch toán phụ thuộc không phải lập báo cáo tài chính riêng.

Câu 39

1. Công ty CP môi trường Nghi Sơn (NSEC) hợp tác kinh doanh BCC với 1 đơn vị Mỹ được ban kinh Nghi Sơn cấp giấy chứng nhận đầu tư năm 2021, dự án đi vào hoạt động và đến năm 2022 có doanh thu. Tôi muốn hỏi dự án BCC này có được coi là dự án mới và được hưởng ưu đãi thuế theo nghị định 218/2013/NĐ-CP (Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập tính thuế, 9 năm giảm 50% thuế TNDN).

2. Bên NSEC là đơn vị đứng ra hạch toán quyết toán hộ BCC, cho tôi hỏi là khi BCC có mã số thuế rồi thì hóa đơn đầu vào và hóa đơn đầu ra sẽ dùng mã số thuế BCC hay mã số thuế NSEC.

3. BCC phân chia lợi nhuận sau thuế, Nếu BCC được miễn thuế thì cuối năm khi chia doanh thu và chi phí về NSEC thì doanh thu đó có bị tính thuế hay không?

Trả lời:

1. Về ưu đãi thuế TNDN

Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020 quy định: “4. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.”.

Căn cứ khoản 18 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP quy định:

“5. Dự án đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:

a) Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định này.

b) Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”

Căn cứ tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định về ưu đãi thuế suất, miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng đáp ứng điều kiện ưu đãi theo lĩnh vực, địa bàn.

2. Về phân chia lợi nhuận hợp đồng hợp tác kinh doanh

Điểm n khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN như sau:

“n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

– Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.”.

Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định thu nhập miễn thuế TNDN:

“6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết đang được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Chương IV Nghị định này.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp đã được một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại thì khoản thu nhập sau thuế doanh nghiệp nhận được từ hợp đồng hợp tác kinh doanh này là thu nhập được miễn thuế TNDN. Các khoản doanh thu, chi phí của hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế nêu trên không tính vào doanh thu, chi phí của doanh nghiệp.

3. Về cấp mã số thuế cho BCC và xuất hóa đơn, sử dụng hóa đơn: nội dung này Tổng cục Thuế đã nhận được vướng mắc của cơ quan thuế cấp dưới, Tổng cục Thuế đang tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.

Câu 40

Công ty chúng tôi thành lập 05/2018, năm 2018 Công ty không phát sinh TNCT (lỗ). Từ năm 2019-2021 công ty kinh doanh có lãi (và đang được miễn thuế TNDN). Năm 2022 công ty chúng tôi còn được miễn thuế TNDN nữa không?

Trả lời:

– Tại Khoản 5 Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Luật thuế TNDN quy định ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế:

“5. Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang).

Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên có thu nhập chịu thuế mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định”.

– Tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Luật thuế TNDN sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu”.

Câu hỏi của bạn chưa rõ Công ty bạn đang được hưởng mức về thời gian ưu đãi như thế nào nên đề nghị Công ty căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Khoản 5 Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC và Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên để thực hiện phù hợp quy định pháp luật.

Câu 41

Doanh nghiệp tôi có phát sinh hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại địa bàn khác tỉnh đối với dự án đầu tư mới, Theo quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì khi quyết toán thuế TNDN năm 2022, ngoài nộp tờ khai quyết toán theo mẫu số 03/TNDN, phụ lục 03-3A/TNDN xác định số thuế TNDN phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi tại tại trụ sở chính, công ty tôi phải nộp phụ lục ưu đãi 03-3A/TNDN tại cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi. Vậy Công ty tôi sẽ kê khai và nộp tờ khai phụ lục ưu đãi tại cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi như thế nào?

Trả lời:

Doanh nghiệp có phát sinh hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại địa bàn khác tỉnh, thì khi quyết toán thuế TNDN năm 2022, doanh nghiệp lập hồ sơ khai thuế bao gôm: tờ khai quyết toán theo mẫu số 03/TNDN, phụ lục 03-3A/TNDN xác định số thuế TNDN phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi. Công ty nộp hồ sơ QTT tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính và không phải nộp hồ sơ khai thuế và phụ lục 03-3A tới cơ quan thuế nơi đơn vị được hưởng ưu đãi.

Câu 42

Theo điểm a, khoản 4, điều 7 nghị định 126/2020/NĐ-CP có hướng dẫn: “Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.” … Cho tôi hỏi Bản giải trình khai bổ sung (mẫu 01-1/KHBS) và các tài liệu có liên quan sẽ được nộp theo phương thức nào, (trực tiếp tại Cơ quan Thuế hay qua phương thức điện tử tại địa chỉ thuedientu.gdt.gov.vn). Mong nhận được giải đáp của Tổng Cục Thuế. Tôi xin cảm ơn

Trả lời:

Trường hợp này, Anh chị sẽ được nộp theo phương thức điện tử tại địa chỉ thuedientu.gdt.gov.vn

Câu 43

Công ty chúng tôi có đăng ký mã số thuế nhà thầu để chạy chương trình quảng cáo trên nền tảng Facebook và Google, hàng tháng công ty có kê khai và nộp thuế GTGT và thuế TNDN khi chạy chương trình này. Từ ngày 01/06/2022 đối với nền tảng Facebook và ngày 01/11/2022 đối với nền tảng Google có xuất hóa đơn điện tử cho công ty chúng tôi thu thêm 5% tiền thuế GTGT nhà thầu trên hóa đơn Trên hóa đơn mà Facebook và Google xuất cho công ty chúng tôi chỉ thể hiện thu 5% thuế GTGT vậy công ty chúng tôi có cần phải lập tờ khai thuế nhà thầu nộp them 5% thuế TNDN hay không? Kính mong Tổng cục thuế có hướng dẫn giúp cho chúng tôi có thể thực hiện theo đúng quy định pháp luật về thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp

Trả lời:

Tại Điều 81 Thông tư số 80/2021/TT-BCT quy định về trách nhiệm các tổ chức, cá nhân Việt Nam trong trường hợp mua hàng hóa dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài (NCCNN) theo đó, các DN, tổ chức tại VN mua hàng hóa, dịch vụ của NCCNN mà NCCNN không thực hiện đăng ký khai thuế, nộp thuế tại VN thì phải có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thay cho NCCNN số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BCT.

Tại Điều 80 Thông tư số 80/2021/TT-BTC có quy định Tổng cục Thuế có trách nhiệm cập nhập danh sách NCCNN trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký kê khai thuế trên Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế.

Từ tháng 03/2022, Tổng cục Thuế đã khai trương Cổng thông tin điện tử dành cho nhà cung cấp nước ngoài (Cổng TTĐT dành cho NCCNN). Hiện nay, danh sách NCCNN đã đăng ký kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế được công khai trên Cổng TTĐT dành cho NCCNN, trong đó có Meta và Google đã thực hiện đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp trên Cồng.

Căn cứ quy định trên, trường hợp công ty đã sử dụng dịch vụ quảng cáo của Facebook và Google và đã được 2 đơn vị xuất hóa đơn thì không phải thực hiện kê khai, khấu trừ, nộp thay thuế nhà thầu cho 2 đơn vị này.

Câu 44

Công ty chúng tôi đầu tư sản xuất điện năng lượng mặt trời áp mái với công suất lắp đặt là 916 kWp. Xin hỏi công ty chúng tôi có được áp dụng chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ lĩnh vực sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch hay không? Chúng tôi chỉ được cấp giấy đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, không thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận đầu tư.

Trả lời:

– Theo quy định tại ĐIều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

– Theo quy định tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP thì “…Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”.

– Luật Đầu tư và văn bản quy phạm pháp luật thi hành đã quy định các trường hợp được cấp giấy chứng nhận đầu tư và các trường hợp không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có dự án điện mặt trời nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định. Việc cấp giấy chứng nhận đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật thuế TNDN, các quy định có liên quan và tính hình thực tế để áp dụng chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.

Câu 45

Công ty vay ngắn hạn (6 tháng) của ngân hàng 43 tỷ, vốn điều lệ 20 tỷ, Công ty không có nợ trung và dài hạn, như vậy có bị liệt vào trường hợp gd liên kết không?

Trả lời:

Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;”

Do đó, trong kỳ Công ty không có các khoản nợ trung và dài hạn thì không thuộc trường hợp xác định là các bên có quan hệ liên kết theo điểm d khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Câu 46

Trong năm 2022 công ty có phát sinh doanh thu tại các tỉnh, TP khác trụ sở. Công ty có chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại các tỉnh, TP đó. Toàn bộ doanh thu, chi phí hiện đang tập trung hạch toán tại trụ sở chính. Vậy việc tính và phân bổ thuế TNDN phải nộp tại các chi nhánh được thực hiện như thế nào trong khi Công ty chúng tôi không phân định được rõ chi phí, lợi nhuận tại từng tỉnh, TP đó?

Trả lời:

Căn cứ điểm C Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC:

c) Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:

Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.

Theo đó, việc phân bổ thuế TNDN chỉ thực hiện đối với cơ sở sản xuất. Do vậy, đề nghị Công ty nghiên cứu quy định nêu trên và tình hình thực tế phát sinh của doanh nghiệp để thực hiện.

Câu 47

Công ty có trích quỹ phát triển khoa học công nghệ 1 lần từ năm 2016, tính đến năm 2021 là 5 năm đã sử dụng 97% quỹ. Trên tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2022 phụ lục 03-6 không cho kê khai tiếp do thời điểm khai quá 5 năm từ năm trích lập quỹ. Vậy cho Chúng tôi hỏi trên tờ khai quyết toán thuế TNDN 2022 chúng tôi bỏ không kê khai phụ lục 03-6 được không ạ, và báo cáo trích lập sử dụng quỹ quá 5 năm có phải gửi sở khoa học công nghệ và sở tài chính nữa không ạ. Xin cám ơn!

Trả lời:

– Về việc khai Phụ lục 03-06: Trường hợp số tiền trích quỹ khoa học công nghệ chưa sử dụng hết quá 05 năm và không thuộc trường hợp phải tính thuế TNDN đối với khoản thu nhập đã trích lập quỹ (số tiền trích lập đã sử dụng trên 70%) thì hiện nay ứng dụng hỗ trợ kê khai (HTKK) cho phép NNT kê khai, đề nghị doanh nghiệp xem lại ứng dụng.

– Việc báo cáo trích lập sử dụng quỹ KHCN quá 5 năm: đề nghị doanh nghiệp và liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để được hướng dẫn.

Câu 48

Công ty chúng tôi có đăng ký mã số thuế nhà thầu để chạy chương trình quảng cáo trên nền tảng Facebook và Google, hàng tháng công ty có kê khai và nộp thuế GTGT và thuế TNDN khi chạy chương trình này. Từ ngày 01/06/2022 đối với nền tảng Facebook và ngày 01/11/2022 đối với nền tảng Google có xuất hóa đơn điện tử cho công ty chúng tôi thu thêm 5% tiền thuế GTGT nhà thầu trên hóa đơn. Nếu không lập tờ khai thuế nhà thầu thì công ty chúng tôi căn cứ vào hóa đơn mà bên nền tảng Facebook và Google xuất để kê khai thuế GTGT khấu trừ thuế 5% thì có hợp lệ không? Nếu kê khai khấu trừ thuế GTGT trong trường hợp này thì doanh nghiệp có phải kê khai nộp thuế TNDN của thuế nhà thầu không

Trả lời:

Tại Điều 81 Thông tư số 80/2021/TT-BCT quy định về trách nhiệm các tổ chức, cá nhân Việt Nam trong trường hợp mua hàng hóa dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài (NCCNN) theo đó, các DN, tổ chức tại VN mua hàng hóa, dịch vụ của NCCNN mà NCCNN không thực hiện đăng ký khai thuế, nộp thuế tại VN thì phải có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thay cho NCCNN số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BCT.

Tại Điều 80 Thông tư số 80/2021/TT-BTC có quy định Tổng cục Thuế có trách nhiệm cập nhập danh sách NCCNN trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký kê khai thuế trên Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế.

Từ tháng 03/2022, Tổng cục Thuế đã khai trương Cổng thông tin điện tử dành cho nhà cung cấp nước ngoài (Cổng TTĐT dành cho NCCNN). Hiện nay, danh sách NCCNN đã đăng ký kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế được công khai trên Cổng TTĐT dành cho NCCNN, trong đó có Meta và Google đã thực hiện đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp trên Cồng.

Căn cứ quy định trên, trường hợp công ty đã sử dụng dịch vụ quảng cáo của Facebook và Google và đã được 2 đơn vị xuất hóa đơn thì không phải thực hiện kê khai, khấu trừ, nộp thay thuế nhà thầu cho 2 đơn vị này.

Câu 49

Công ty tôi đã quyết toán đến hết năm 2021 rồi tôi nghe bảo quyết toán rồi không được nộp lại BCTC nữa, nhưng năm 2022 tôi làm thì phát hiện số thuế TNDN đã nộp lệch so với số thuế TNDN trên hệ thống cq thuế, lý do là năm 2019 kế toán làm lệch số thuế TNDN trên tờ khai và thuế TNDN trên BCTC,vậy cho tôi hỏi số lệch đó giờ tôi phải làm như thế nào? Ví dụ như năm 2022 số thuế trên báo cáo tôi đã nộp là 2,5tr nhưng trên hệ thống chỉ có 2,4tr lệch 100k.

Trả lời:

Trường hợp, công ty sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế mà phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 47 Luật quản lý thuế năm 2019; Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Câu 50

Theo quy định tại Luật kế toán, trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo để tính thành một kỳ kế toán. Như vậy, NNT thành lập trong quý 4/2022 có kỳ kế toán đầu tiên có thời gian ngắn hơn 90 ngày nên được phép gộp với năm 2023 để khai quyết toán và lập BCTC. Khi thực hiện gộp, NNT có cần gửi công văn hay thông báo tới CQT quản lý hay không? Nếu có thì thời hạn gửi là khi nào ạ?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 12 Luật Kế toán số 88/2015/QH13; Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính thì trường hợp doanh nghiệp có kỳ kế toán năm đầu tiên ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo.

Hiện tại, pháp luật thuế không quy định về việc doanh nghiệp thuộc trường hợp gộp báo cáo tài chính phải có văn bản đề nghị được gộp báo cáo tài chính tới cơ quan thuế.

Câu 51

Công ty chúng tôi là công ty sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế TNDN trong vòng 15 năm theo thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC, trong năm 2022 Công ty chúng tôi có một khoản tiền vốn nhàn rỗi chưa dùng đến nên Công ty mang đi gửi có kỳ hạn tại ngân hàng và hưởng lãi vào cuối kỳ gửi. Vậy khi quyết toán thuế TNDN năm 2022 Công ty có được hưởng ưu đãi thuế TNDN với khoản thu nhập từ lãi tiền gửi có kỳ hạn của khoản tiền vốn nhàn rỗi không?

Trả lời:

Tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về thuế TNDN hướng dẫn:

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:

a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp….”.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp năm 2022 doanh nghiệp bạn đang được hưởng ưu đãi theo lĩnh vực có thu nhập từ khoản tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng thì khoản lãi tiền gửi có kỳ hạn này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

Câu 52

Công ty tôi là công ty thương mại, có chi nhánh phụ thuộc khác tỉnh. Vậy công ty tôi có phải phân bổ thuế GTGT và thuế TNDN cho tỉnh nơi có chi nhánh phụ thuộc hay không?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 13 và khoản 1 Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì trường hợp chi nhánh phụ thuộc khác tỉnh không trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nơi chi nhánh đóng trụ sở và chi nhánh không phải là cơ sở sản xuất, thì không thuộc trường phải phân bổ thuế GTGT, Thuế TNDN.

Câu 53

Công ty tôi mới nhận được thông báo chuyển đổi cơ quan quản lý thuế từ chi cục thuế quận lên Cục thuế thành phố Hà Nội vào ngày 17/03. Vậy Tổng cục thuế xin cho hỏi là QTT TNDN năm 2022 cùng BCTC năm 2022 thì công ty tôi sẽ nộp cho cục thuế TP Hà Nội hay vẫn nộp cho chi cục thuế quản lý trước đây. Trường hợp trước ngày nhận được thông báo tôi có nộp QTT TNCN năm 2022 cho chi cục thuế và đã được chấp nhận thì có phải nộp lại QTT TNCN cho cục thuế TP Hà Nội không Xin cảm ơn!

Trả lời:

Từ ngày 17/3/2023, Cục Thuế TP Hà Nội quản lý trực tiếp doanh nghiệp thì QTT TNDN năm 2022 (nộp sau ngày 17/3/2023) được nộp cho Cục Thuế TP Hà Nội. Trường hợp, trước khi chuyển cơ quan thuế quản lý trực tiếp, doanh nghiệp đã nộp QTT TNCN năm 2022 cho cơ quan thuế quản lý cũ thì không phải nộp lại QTT TNCN năm 2022.

Câu 54

BCTC năm 2021 có sai sót nhưng không có ảnh hưởng đến qyết toán thuế TNDN, muốn bổ sung lại thì xử lý như thế nào, xin được hướng dẫn ạ?

Trả lời:

Trường hợp BCTC năm 2021 có sai sót nhưng không làm ảnh hưởng đến quyết toán thuế TNDN năm 2021 thì thì doanh nghiệp thực hiện khai bổ sung theo theo quy định tại điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Theo đó, Doanh nghiệp nộp bản giải trình khai bổ sung, báo cáo tài chính đã bổ sung và không phải nộp tờ khai bổ sung.

Câu 55

Công ty vay tiền của chủ doanh nghiệp để thực hiện công việc kinh doanh lãi suất 0% số tiền vay tương ứng 60% vốn điều lệ. Vậy Công ty có phải kê khai GDLK không?

Trả lời:

Tại điểm l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”

Do đó, nếu Công ty có phát sinh giao dịch vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với chủ doanh nghiệp là cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp thì được xác định là các bên có quan hệ liên kết. Khi đó các giao dịch phát sinh giữa các bên liên kết là giao dịch liên kết và Công ty có nghĩa vụ kê khai giao dịch liên kết theo quy định.

Câu 56

Năm 2019 công ty A có trích quỹ khoa học công nghệ là 6,2 tỷ đồng. Trong năm 2019, Công ty đã sử dụng 200 triệu đồng. Đến năm 2022, công ty hoàn nhập 6 tỷ đồng. Vậy Công ty A có bị tính tiền lãi phát sinh từ số thuế TNDN trên khoản thu nhập đã trích không?

Trả lời:

Ngày 7/11/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 67/2022/TT-BTC hướng dẫn về nghĩa vụ thuế khi trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Thông tư 67 có hiệu lực từ ngày 23/12/2022 và áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế từ kỳ tính thuế TNDN năm 2022. Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 67 hướng dẫn:

“2.  Nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm

a) Trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ khi trích lập Quỹ theo quy định tại Điều 2 Thông tư này mà doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm, đồng thời phải nộp tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó. Tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Trường hợp nhận điều chuyển Quỹ thì thời hạn 05 năm đối với khoản nhận điều chuyển Quỹ được xác định kể từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhận điều chuyển Quỹ.

b) Lãi suất tính tiền lãi phát sinh đối với số thuế thu nhập doanh nghiêp thu hồi tính trên phần Quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12.

….”

Trường hợp Công ty A năm 2019 có trích lập Quỹ nhưng đến năm 2022 không sử dụng hết 70% khoản trích quỹ theo quy định, Công ty A phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế TNDN tính trên khoản sử dụng không hết 70% là 6 tỷ đồng và đồng thời phải nộp tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp này.

Câu 57

Đối với trường hợp thuê tài sản của cá nhân mà doanh thu dưới 100 triệu/năm thì doanh nghiệp cần có đủ những giấy tờ gì để được ghi nhận là chi phí hợp lệ và được trừ khi tính thuế TNDN?

Trả lời:

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTCĐiều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.”

Vậy căn cứ các quy định nêu trên, đề nghị doanh nghiệp cần có hồ sơ chứng từ cụ thể (Hợp đồng thuê nhà, chứng từ thanh toán tiền thuê nhà) liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để hỗ trợ xác định cá nhân cho thuê nhà có thuộc trường hợp doanh thu cho thuê nhà có dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm) để xác định hồ sơ tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên.

Câu 58

Hạn chót nộp báo cáo quyết toán thuế TNCN và TNDN năm 2022 là ngày nào?

Trả lời:

Căn cứ vào khoản 2 điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

“2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;

c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.”

Căn cứ mục V, mục VI Công văn 636/TCT-DNNCN ngày 12/3/2021 về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2022, trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của Cơ quan Thuế như sau:

“Căn cứ Quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNCN như sau:

– Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

– Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.”

Như vậy,

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2022 đối với tổ chức trả thu nhập là ngày 31/03/2023. Còn đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế ngày 30/4/2023 nhưng do từ ngày 30/4 đến hết ngày 03/5/2023 trùng với dịp nghỉ Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, Ngày Chiến Thắng, Quốc tế lao động nên hạn cuối nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2023 là ngày 04/5/2023.

Thời hạn nộp báo cáo quyết toán thuế TNDN năm 2022 đối với các doanh nghiệp có năm tài chính trùng với năm dương lịch chậm nhất là ngày 31/3/2023. Còn những doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch thì thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Câu 59

1. Công ty tôi do thiếu vốn nên đã vay giám đốc với lãi suất 0% vậy đây có phải là GDLK không? Nếu là GDLK thì sau này có bị áp thuế suất không ? Công ty phát sinh giao dịch liên kết thực hiện nghĩa vụ nộp thuế dựa trên nguyên tắc nào?

2. Công ty tôi có vay ngân hàng làm kinh doanh là 6 năm, đã trả dần đến năm 2022 thì dư nợ trung và dài hạn không vượt quá 25% vốn chủ SH vậy có phải là GDLK không ?

Trả lời:

1. Căn cứ vào điểm l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

.

“Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết

2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:

a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;

b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;

c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;

d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;

đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;

e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;

g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;

h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;

k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;

l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”

Theo Điều 3 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, nguyên tắc áp dụng đối với trường hợp công ty vay của chủ sở hữu công ty và giao dịch này thuộc loại giao dịch liên kết thì nguyên tắc áp dụng quy định về điều chỉnh việc nộp thuế được thực hiện như sau:

“Điều 3. Nguyên tắc áp dụng

1. Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để kê khai, xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.

2. Cơ quan thuế quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của người nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế tương ứng với giá trị tạo ra từ bản chất giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không công nhận các giao dịch liên kết không theo nguyên tắc giao dịch độc lập làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết đó để xác định đúng nghĩa vụ thuế quy định của Nghị định này.”

Do đó, nếu Công ty có phát sinh giao dịch vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với chủ doanh nghiệp là cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp thì được xác định là các bên có quan hệ liên kết. Khi đó các giao dịch phát sinh giữa các bên liên kết là giao dịch liên kết và Công ty có nghĩa vụ kê khai giao dịch liên kết theo quy định. Khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, công ty thực hiện dựa trên nguyên tắc nêu trên.

2. Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;”

Do đó, trong kỳ Công ty không có các khoản nợ trung và dài hạn thì không thuộc trường hợp xác định là các bên có quan hệ liên kết theo điểm d khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Câu 60

Các khoản thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn hàng biếu tặng, khuyến mại trong năm có loại ra khi tính thuế TNDN không?

Trả lời:

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Luật thuế TNDN quy đinh:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng….

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

….

2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế…”.

Như vậy, phần thuế giá tăng đầu vào được khấu trừ hoặc hoàn thuế thì sẽ bị loại khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Câu 61

Khi kê khai phụ lục 03-3A/ TNDN (ban hành kèm theo thông tư số 80/2021/TT-BTC), đối với thu nhập từ dự án đầu tư mới, thu nhập của doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế TNDN; Công ty tôi phát sinh 2 dự án khác nhau tại cùng một tỉnh nhưng khác huyện, được hưởng ưu đãi thuế khác nhau. Hiện tại HTKK chưa hỗ trợ cho kê khai 2 dự án cùng tỉnh, khác huyện. Xin hỏi phải kê khai 2 dự án này trên PL 03-3A như thế nào.

Trả lời:

Trường hợp Cơ quan thuế quản lý dự án đầu tư là Cục Thuế thì Công ty chọn một đơn vị đại diện cho địa bàn cấp huyện để kê khai kê khai phụ lục 03-3A/TNDN chỉ tiêu 9a, 9b, 9c. Tại bảng phần A. Xác định ưu đãi thuế TNDN của NNT tại trụ sở chính, … Công ty chon khai từng dự án theo từng dòng tương ứng 

Câu 62

Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, năm 2022 thực hiện thi công dự án kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và đã thực hiện thanh toán các khoản tiền cho các nhà thầu thi công. Các nhà thầu đã thực hiện khối lượng thi công có xác nhận bên kỹ thuật của Công ty. Theo đó, Công ty đã xuất hóa đơn cho khách hàng và hạch toán toàn bộ tiền thi công vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của Công ty. Tuy nhiên, các nhà thầu chưa hoàn thành bộ hồ sơ chứng từ quyết toán cho Công ty tại thời điểm Công ty ghi nhận doanh thu. Vậy các khoản chi phí liên quan đến dự án trên, Công ty có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN trong kỳ hay không?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Luật thuế TNDN quy định:

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“…

Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hoá đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.

Đối với những tài sản cố định việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí được trừ số chênh lệch này.

…”

Câu 63

Trong năm 2022 Công ty có vay ngắn hạn ngân hàng số dư cuối kỳ là 6 tỷ 3, vốn chủ sở hữu là 8 tỷ, công ty không có khoản nợ trung và dài hạn. Vậy Công ty có phát sinh giao dịch liên kết không?

Trả lời:

1. Căn cứ quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP:

“Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết

2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:

a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;

b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;

c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;

d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;

đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;

e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;

g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;

h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;

k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;

l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”

Do đó, trong kỳ Công ty không có các khoản nợ trung và dài hạn thì không thuộc trường hợp xác định là các bên có quan hệ liên kết theo điểm d khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Câu 64

DN tôi được chuyển chi phí lãi vay không được trừ trong kỳ sang các kỳ tiếp theo theo quy định tại khoản 3 Điều 16 NĐ 132, DN bắt đầu thực hiện chuyển từ năm 2020. Đến năm 2022 các bên liên kết với DN tôi đã kết thúc các hợp đồng mua bán với nhau, giữa các bên không còn quan hệ liên kết nữa. Vây đối với phần chi phí lãi vay không được trừ nhưng còn được chuyển kỳ sau theo quy định thì DN xử lý thế nào (do chưa chuyển đủ 5 năm)? DN có được đưa vào chi phí được trừ không hay loại ra khỏi chi phí trong kỳ quyết toán thuế năm 2022?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP:

“3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;

…”

Trường hợp doanh nghiệp có quan hệ liên kết và phát sinh giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì chi phí lãi vay được trừ được xác định theo quy định của Nghị định Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành, đồng thời được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Trong kỳ tính thuế năm 2022, nếu doanh nghiệp là đối tượng áp dụng của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP và có phát sinh giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì phần chi phí lãi vay vượt quá mức 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi, lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ (EBITDA) của kỳ tính thuế trước được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của kỳ tính thuế 2022 khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế năm 2022 thấp hơn mức 30% EBITDA. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.

Câu 65

1. Bên em là doanh nghiệp FDI nhưng muốn bán hàng trong nước thì có cần đăng ký thủ tục gì không? Bán hàng nội địa thì vẫn được ghi nhận và thu tiền bằng đồng Việt Nam không?

2. Hiện tại tổng tài sản cao hơn tổng vốn đầu tư thì có cần thay đổi giấy chứng nhận đầu tư/giấy phép không? Bên em được ưu đãi miễn 2 giảm 4 và hiện tại đang trong giai đoạn giảm 50%, như vậy phần tài sản cao hơn tổng vốn đầu tư có được hưởng ưu đãi không?

Trả lời:

Việc cấp giấy phép đầu tư, điều chỉnh giấy phép đầu tư hoặc thủ tục bán hàng trong nước của doanh nghiệp FDI, đề nghị doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan.

Đối với chính sách ưu đãi thuế TNDN, do doanh nghiệp bạn không nêu rõ doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi theo điều kiện nào. Do đó, đề nghị doanh nghiệp bạn căn cứ tính hình thực tế của doanh nghiệp liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.

Câu 66

“Chi phí tổ chức hội thảo” diễn ra giữa các đơn vị có quan hệ mua bán hàng hoá, có đầy đủ hồ sơ chứng từ, có được đua vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN của doanh nghiệp không?

Trả lời:

Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

…”

Như vậy, nếu khoản chi phí tổ chức hội thảo của Công ty liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Câu 67

Năm 2020, Công ty có mua tài sản gắn liền với đất. Tài sản là nhà xưởng, nhà kho đã cũ, tuy nhiên nhà kho không đáp ứng công năng sử dụng, nên công ty tiến hành các thủ tục như khảo sát địa chất, xin giấy phép để xây dựng nhà kho mới. Sau khi đầy đủ thủ tục xây dựng, Công ty tiến hành phá dỡ nhà xưởng, nhà kho cũ và tiến hành xây dựng mới. Trong giai đoạn chúng tôi đợi làm thủ tục xây dựng, thì công ty vẫn trích khấu hao nhà xưởng, nhà kho mới mua này(đã được cấp sổ đỏ), vậy công ty có được tính vào chi phí được trừ chi phí khấu hao giai đoạn này không?

Trả lời:

– Tại điểm 15 Chuẩn mực kế toán số 03 Tài sản cố định hữu hình quy định: “Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình”

– Tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định:

“5. Nguyên giá tài sản cố định:

– Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.”

– Tại Điều 7 Thông tư số 45/2013/TT-BTC nêu trên quy định:

“Điều 7. Đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định:

1. Các chi phí doanh nghiệp chi ra để đầu tư nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

2. Các chi phí sửa chữa tài sản cố định không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.

Đối với những tài sản cố định mà việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.

3. Các chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ. Các chi phí khác liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC Điều 1 Thông tư 151/2014/TT-BTC) và tiếp tục được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định như sau:

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

e) Một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:

– Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp doanh nghiệp có công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện như sau:

+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh nghiệp (trong trường hợp đất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng (trong trường hợp đất đi thuê hoặc đi mượn).

+ Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp.

+ Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.

Căn cứ vào quy định trên thì trong trường hợp có nhà xây dựng trên đất, để trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất được trừ thì không bắt buộc mình phải cập nhật nhà vào Giấy chứng nhận nhưng bắt buộc mình phải có:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh nghiệp;

– Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp.

Vậy,

– Doanh nghiệp phải theo dõi và hạch toán kế toán đối với TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình theo đúng quy định pháp luật Kế toán, Chế độ quản lý và trích khấu hao TSCĐ.

Chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC).

Câu 68

Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp trong năm quyết toán phải đưa vào chỉ tiêu nào và trên biểu mẫu nào của hồ sơ QTT TNDN?

Trả lời:

Số thuế TTĐB, Thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp trong năm thì doanh nghiệp được tính vào chi phí tính thuế TNDN. Trên tờ khai QTT TNDN không có chỉ tiêu khai riêng các loại thuế này.

Câu 69

Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế là khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không? Khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế là khoản doanh thu tài chính tính thuế TNDN không?

Trả lời:

– Tại điểm 2.21 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về thuế TNDN hướng dẫn khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN như sau:

2.21. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).

….”.

Theo đó, trường hợp doanh nghiệp khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu (trừ khoản nợ phải trả) là khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trừ

– Tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thu nhập khác đối với khoản chênh lệch tỷ giá như sau: 

“9. Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ thể như sau:

Trong năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:

– Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.

– Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản  nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ  chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ  chênh lệch tỷ giá không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế.

Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.

Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ”.

Công ty căn cứ cụ thể khoản chênh lệch tỷ giá của đơn vị để xác định khoản doanh thu, chi phí khi tính thuế TNDN theo đúng quy định.

Câu 70

Công ty tôi có mua 1 tài sản cố định, cụ thể là máy múc đào đất. Trên hoá đơn giá trị gia tăng mà bên bán hàng xuất thì mục đơn vị mua hàng là tên công ty tôi. Tài sản này công ty chưa đi đăng ký hay đăng kiểm gì cả (tức tài sản này chưa có biển số) nhưng đã đưa vào sử dụng. Vậy thì công ty chúng tôi có thể trích khấu hao cho tài sản này không? Và chi phí khấu hao này có được tính là chi phí hợp lý, hợp lệ khi quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp không?

Trả lời:

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Luật thuế TNDN quy định:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình nêu trên; bể chứa nước sạch, nhà để xe; xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động; chi phí xây dựng cơ sở vật chất, chi phí mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).

c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.

…”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có mua 1 tài sản cố định, cụ thể là máy múc đào đất liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nếu tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và doanh nghiệp có đầy đủ giấy tờ chứng minh theo quy định thì chi phí khấu hao tài sản được tính vào chi phí được trừ.

Câu 71

Giám đốc công ty tôi đứng tên 2 công ty và 2 công ty có mua bán qua lại hàng hóa cho nhau, doanh thu công ty tôi trên 50 tỷ đồng/năm. Vậy như thế có phải là giao dịch liên kết ko, nếu là GDLK thì kê khai phụ lục như thế nào?

Trả lời:

Tại điểm i khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;”

Do đó trường hợp 01 cá nhân trực tiếp tham gia điều hành 2 công ty thì 02 doanh nghiệp này được xác định là các bên có quan hệ liên kết. Khi đó các giao dịch mua bán hàng hóa phát sinh giữa 02 Công ty được xác định là các giao dịch liên kết và người nộp thuế thực hiện kê khai các giao dịch liên kết này vào Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Câu 72

Trong tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2021, Doanh nghiệp kê khai kỳ kế toán từ 01/10/2021 đến 30/09/2022 (Thực tế kỳ kế toán doanh nghiệp là 01/01/2021 đến 31/12/2021, nhưng Doanh nghiệp chọn nhầm kỳ kế toán trên ứng dụng HTKK). Bây giờ doanh nghiệp quyết toán thuế TNDN năm 2022 kỳ kê khai từ 01/01/2022 đến 31/12/2022, gửi lên trang thuedienttu.gdt.gov.vn thì bị báo lỗi: “Khoảng cách từ, đến của tờ khai không được giao nhau”. Vậy doanh nghiệp mong Tổng cục thuế hướng dẫn đơn vị điều chỉnh kỳ kế toán năm 2022 sang kỳ tính thuế 01/01/2022 đến 31/12/2022 để Doanh nghiệp có thể kê khai quyết toán thuế TNDN năm 2022 đúng thực tế tại Doanh nghiệp.

Trả lời:

Căn cứ vào khoản 5 điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:

“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).

Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:

– Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.

– Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.

– Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.

Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ sung).

b) Hồ sơ khai bổ sung

– Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;

– Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);

– Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.”

Để gửi hồ sơ quyết toán năm 2021 theo đúng thực tế phát sinh, doanh nghiệp liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hỗ trợ hủy hồ sơ khai không đúng trên hệ thống. Sau đó, doanh nghiệp thực hiện lập hồ sơ quyết toán theo đúng thực tế và gửi lại.

Câu 73

Trường hợp doanh nghiệp có chi phí thuê xe liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định và không thuộc các khoản chi phí không được trừ quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì chi phí thuê xe nêu trên có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN trong kỳ.

Trả lời:

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Luật thuế TNDN quy định:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này….”.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có chi phí thuê xe liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định và không thuộc các khoản chi phí không được trừ quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì chi phí thuê xe nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN trong kỳ.

Câu 74

Các khoản thu hộ, chi hộ cho bên liên kết (như tiền điện nước) có phải là nội dung phải kê khai giao dịch liên kết GDLK_NĐ132_01 hay không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 và khoản 1 Điều 2 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng, trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng áp dụng và phát sinh các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này có nghĩa vụ kê khai và xác định giá giao dịch liên kết theo quy định. Người nộp thuế thực hiện việc kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục số 01 kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Đối với các giao dịch thu hộ, chi hộ người nộp thuế sẽ thực hiện kê khai vào các chỉ tiêu tại cột 12 Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định nhưng không phải thực hiện phân tích so sánh, xác định giá giao dịch liên kết.

Câu 75

Công ty chúng tôi có dự án đầu tư mới về việc gia công hàng xuất khẩu, dự án thưc hiện tại địa bàn ưu đãi thuế, đáp ứng điều kiện về DA đầu tư mới quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Cho chúng tôi hỏi, trường hợp Công ty chúng tôi thuê lại các DN khác thực hiện gia công bớt một phần hàng. Vậy thu nhập mà Công ty chúng tôi nhận được khi thuê lại các DN khác (thuộc và không thuộc địa bàn ưu đãi thuế) gia công thì có được ưu đãi thuế TNDN?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT – BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:

“Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:

a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.

– Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.

– Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì:

(i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.

(ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.

3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“5. Về dự án đầu tư mới:

a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:

– Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

– Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.

– Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.

– Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

b) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:

– Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

– Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh; mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).

Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

…”

Như vậy, Nếu dự án của Công ty đáp ứng các điều kiện về dự án đầu tư mới theo quy định của pháp luật về thuế TNDN thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo diện đầu tư mới. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai. Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập (Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam; thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản; Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt). Trường hợp Công ty có phát sinh thu nhập từ hoạt động thương mại ngoài địa bàn ưu đãi đầu tư thì thu nhập phát sinh ngoài địa bàn ưu đãi thuế không được hưởng ưu đãi thuế TNDN

Câu 76

1. Chương trình khuyến mại không đăng ký theo quy định của Luật thương mại có được trừ hay không?

2. Chi trả tiền lương cho người lao động tương ứng với làm thêm giờ vượt mức quy định (200 giờ-300 giờ/năm) có được tính vào chi phí được trừ hay không?

3. Chi trả khoản tiền lương của những ngày nghỉ phép chưa dùng trong năm có được trừ hay không?

Trả lời:

– Căn cứ quy định tại Điều 107 Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 quy định về làm thêm giờ;

– Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 quy định về chính sách của Nhà nước về lao động.

– Căn cứ quy định tại Điều 113 Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 quy định về nghỉ hàng năm.

– Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định về đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.

– Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Trường hợp doanh nghiệp có các khoản chi về làm thêm giờ cho người lao động; chi tiền nghỉ phép cho người lao động hoặc chi khuyến mại nếu đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về thuế và pháp luật có liên quan thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Câu 77

Chỉ tiêu cột 13, phụ lục ưu đãi thuế TNDN (03-3A_TNDN), điền số doanh thu hay doanh thu đã giảm trừ các khoản chiết khấu và giảm giá hàng bán cho khách hàng? (Nói cách khác, các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại có giảm trừ/kê khai vào chỉ tiêu này hay không?)

Trả lời:

Chỉ tiêu cột 13, phụ lục ưu đãi thuế TNDN (03-3A_TNDN): khai Doanh thu tính thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi.