Danh mục hỏi đáp về Doanh nghiệp và Thủ tục Đầu tư

Danh mục hỏi đáp về Giấy phép và hoạt động đầu tư

.

.

Câu hỏi 1: Nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện kinh doanh các ngành nghề nào?

.

Danh sách ngành, nghề mà Nhà đầu tư nước ngoài được phép đầu tư tại Việt Nam:

.

Theo quy định tại Luật Đầu tư 61/2020/QH14, Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh các ngành nghề mà không thuộc danh sách bị cấm như sau:

.

1.Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
2.Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
3.Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
4.Kinh doanh mại dâm;
5.Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
6.Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
7.Kinh doanh pháo nổ;
8.Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

.

Tuy nhiên, trong những ngành nghề không bị cấm thì nhà đầu tư nước ngoài sẽ chưa được phép tiếp cận thị trường hoặc bị hạn chế tiếp cận thị trường đối với một ngành nghề như ở dưới đây.

.

Câu 2: Nhà đầu tư nước ngoài chưa được phép tiếp cận thị trường trong những ngành nghề nào?

.

Danh mục ngành nghề nhà đầu nước ngoài chưa được phép tiếp cận thị trường:

.

1.Kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước trong lĩnh vực thương mại;
2.Hoạt động báo chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức;
3.Đánh bắt hoặc khai thác hải sản;
4.Dịch vụ điều tra và an ninh;
5.Các dịch vụ hành chính tư pháp, bao gồm dịch vụ giám định tư pháp, dịch vụ thừa phát lại, dịch vụ đấu giá tài sản, dịch vụ công chứng, dịch vụ của quản tài viên;
6.Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
7.Xây dựng nghĩa trang, dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ mai táng’
8.Dịch vụ thăm dò ý kiến công chúng (thăm dò dư luận);
9.Dịch vụ nổ mìn; và sản xuất, kinh doanh vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
10.Dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải;
11.Nhập khẩu, phá dở tàu biển đã qua sử dụng;
12.Dịch vụ bưu chính công ích;
13.Dịch vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước, cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành ấn phẩm hàng hải;
14.Kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa;
15.Sản xuất, kinh doanh đèn trời.

.

.

Câu 3: Nhà đầu tư nước ngoài bị hạn chế tiếp cận thị trường đối với những ngành nghề nào?

.

Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài:

.

1.Sản xuất và phân phối các sản phẩm văn hóa, bao gồm các bản ghi hình;
2.Sản xuất, phân phối, và chiếu các chương trình ti vi và các tác phẩm ca múa nhạc, sân khấu, điện ảnh;
3.Cung cấp dịch vụ phát thanh và truyền hình;
4.Bảo hiểm, ngân hàng, môi giới, kinh doanh chứng khoán và các dịch vụ có liên quan khác;
5.Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
6.Dịch vụ quảng cáo;
7.Dịch vụ in, dịch vụ phát hành xuất bản phẩm;
8.Đo đạc và bản đồ;
9.Dịch vụ giáo dục;
10.Thăm dò, khai thác và chế biến tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, dầu và khí;
11.Thủy điện, điện gió ngoài khơi và năng lượng hạt nhân;
12.Vận tải hàng hóa và hành khách bằng đường sắt, đường hàng không, đường bộ, đường sông, đường biển, đường ống; 
13.Nuôi trồng thủy sản;
14.Lâm nghiệp và săn bắn;
15.Kinh doanh đặt cược, casino;
16.Dịch vụ liên quan đến sở hữu công nghiệp;
17.Dịch vụ bảo vệ;
18.Sản xuất vật liệu hoặc thiết bị quân sự;
19.Xây dựng, vận hành và quản lý cảng sông, cảng biển và sân bay;
20.Kinh doanh bất động sản;
21.Dịch vụ pháp lý;
22.Dịch vụ thú y;
23.Dịch vụ phân phối;
24.Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
25.Dịch vụ du lịch;
26.Dịch vụ sức khỏe và dịch vụ xã hội;
27.Dịch vụ thể thao và giải trí;
28.Sản xuất giấy;
29.Sản xuất phương tiện vận tải trên 29 chỗ;
30.Phát triển và vận hành chợ truyền thống;
31.Sàn giao dịch hàng hóa;
32.Dịch vụ thu gom hàng lẻ ở nội địa;
33.Dịch vụ kiểm toán, kế toán, sổ sách kế toán và thuế;
34.Dịch vụ thẩm định giá, dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa;
35.Dịch vụ liên quan đến nông, lâm, ngư nghiệp;
36.Sản xuất, chế tạo máy bay;
37.Sản xuất, chế tạo đầu máy và toa xe đường sắt;
38.Sản xuất thuốc lá;
39.Hoạt động của nhà xuất bản;
40.Đóng mới, sửa chữa tàu biển;
41.Thu, mua, xử lý hàng quân sự và công trình quốc phòng, quân sự;
42.Kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dụng quân sự và công an, linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng;
43.Dịch vụ thu gom chất thải, dịch vụ quan trắc môi trường;
44.Dịch vụ trọng tài thương mại, hòa giải trọng tài;
45.Kinh doanh dịch vụ logistics;
46.Vận tải biển ven bờ;
47.Canh tác sản xuất hoặc chế biến các loại cây trồng quý hiếm, chăn nuôi gây giống động vật hoang dã quý hiếm và chế biến, xử lý các động vật hay cây trồng này, bao gồm cả động vật sống và các chế phẩm từ chúng;
48.Sản xuất vật liệu xây dựng, bao gồm kính xây dựng, gạch đất sét, thiết bị sản xuất xi-măng, gạch, bê tông tươi, đá nghiền;
49.Lắp ráp xe gắn máy;
50.Hoạt động mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu;
51.Các ngành, nghề kinh doanh mới chưa được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam tại thời điểm Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành.

.

Câu hỏi 4: Có những điều kiện nào mà nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động kinh doanh ngành nghề thuộc danh mục hạn chế tiếp cận thị trường?

.

Đây là các điều kiện mà nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động đầu tư trong những ngành nghề thuộc danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các Luật, pháp lệnh, nghị định, điều ước quốc tế về đầu .

.

1.Điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế.
2.Điều kiện về hình thức đầu tư
3.Điều kiện về phạm vi hoạt động đầu tư
4.Đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư

.

Câu 5: Điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế được quy định như thế nào?

.

Theo đó, một trong những điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam là đáp ứng về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ.

.

Tại khoản 7,8,9 Điều 17 Nghị định 31/2020/NĐ-CP, điều kiện về tiếp cận thị trường (trong đó có điều kiện về tỷ lệ sở hữ vốn) được thực hiện theo quy định của các điều ước quốc tế về đầu tư.

Khoản 10 Điều 17 Nghị định 31/2020/NĐ-CP quy định về Hạn chế về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư được áp dụng như sau:

.

Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế và thuộc đối tượng áp dụng của một hoặc nhiều điều ước quốc tế về đầu tư thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế đó không được vượt quá tỷ lệ cao nhất theo quy định của một điều ước quốc tế có quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với một ngành, nghề cụ thể;

.

Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài thuộc cùng một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư đó không được vượt qua tỷ lệ sở hữu quy định tại điều ước quốc tế về đầu tư áp dụng đối với các nhà đầu tư đó;

.

Đối với công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán, trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán:

.

Đối với công ty đại chúng, tỷ lệ sở hữu vốn đối với nhà đầu tư nước ngoài là 50% (theo Điều 139 Nghị định 155/2020/NĐ-CP).

.

Đối với công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tỷ lệ sở hữu vốn đối với nhà đầu tư nước ngoài lên tới 100% (theo Điều 77 Luật Chứng khoán 2019).

.

Trường hợp tổ chức kinh tế có nhiều ngành, nghề kinh doanh mà điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước tại tổ chức kinh tế đó không vượt quá hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với ngành, nghề có hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp nhất.

.

Như vậy, tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài căn cứ và điều ước quốc tế vào ngành, nghề đầu tư.

.

Câu hỏi 6: Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh tại Việt Nam đối với nhà đầu tư nước ngoài?

.

Nhà đầu tư không được thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề sau:

.

Kinh doanh các chất ma túy.
Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật.
Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Công ước về buôn bán quốc tế các loại thực vật, động vật hoang dã nguy cấp, mẫu vật các loại thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo luật định.
Kinh doanh mại dâm.
Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người.
Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.
Kinh doanh pháo nổ.
Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

.

Câu 7: Cách để xác định tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài?

.

Cách xác định tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:

.

Bước 1: Xác định lĩnh vực kinh doanh

.

Lĩnh vực kinh doanh đó có chịu sự điều chỉnh mà điều ước quốc tế, tại đó Việt Nam là thành viên về vấn đề tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài hay không. Nếu tồn tại một điều ước quốc tế như vậy thì bắt buộc phải tuân thủ quy định tại đó. Ví dụ: Theo biểu cam kết WTO thì doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hành khách, vận chuyển hàng hóa đường thủy nội địa. Tỷ lệ sở hữu vốn tối đa áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài là 49%.

.

Nếu lĩnh vực kinh doanh mà nhà đầu tư nước ngoài dự định đầu tư không thuộc biểu cam kết WTO thì bắt buộc phải xác định ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay không.

.

Bước 2: Xác định giới hạn tỷ lệ sở hữu đầu nước ngoài theo quy định pháp luật

.

Theo quy định của pháp luật chuyên ngành hay ngành nghề kinh doanh có điều kiện:
Quy định của pháp luật chuyên ngành: Nếu ngành nghề đó và pháp luật có quy định tỷ lệ sở hữu tối đa của nhà đầu tư nước ngoài thì bắt buộc tuân thủ theo quy định đó.
Ngành nghề kinh doanh có điều kiện: Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện sẽ được cập nhật thường xuyên trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài. Trường hợp này phải tuân thủ quy định từng ngành nghề về giới hạn tỷ lệ sở hữu đầu tư nước ngoài.

Ví dụ: Dịch vụ chiếu phim (CPC: 96121) có tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế không được vượt quá 51%.

.

Nếu ngành nghề thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện, nhưng chưa có quy định cụ thể thì tỷ lệ sở hữu tối đa dành cho nhà đầu tư nước ngoài là 49%.
Trường hợp công ty hoạt động đa ngành nghề thì nhà đầu tư nước ngoài cần xác định có những ngành hay nghề nào có quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài. Trong những ngành, nghề đó thì được chọn ra mức thấp nhất.

.

Bước 3: Quy định tại Điều lệ công ty

.

Nếu pháp luật liên quan không có những quy định, cũng như ngành nghề kinh doanh không thuộc danh mục có điều kiện. Thì phải căn cứ dựa vào điều lệ công ty có quy định về giới hạn tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài hay không? Nếu không thì giới hạn của nhà đầu tư nước ngoài là không hạn chế và có thể lên đến 100%.

.

Câu 8: Hình thức đầu tư: Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế là gì?

.

Hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế là việc nhà đầu tư bỏ vốn để thực hiện hoạt động thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.

.

Thành lập tổ chức kinh tế là một hình thức đầu tư trực tiếp mà ở đó nhà đầu tư trực tiếp bỏ vốn đầu tư và trực tiếp tham gia hoạt động quản lý. So sánh với các hình thức đầu tư gián tiếp khác như: mua cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư… thì đầu tư thành lập tổ chức kinh tế sẽ phức tạp và đòi hỏi nhiều thủ tục đầu tư chặt chẽ hơn.

.

Câu 9: Điều kiện về hình thức đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài?

.

Căn cứ Điều 21 Luật Đầu tư 2020 quy định về các hình thức đầu tư, bao gồm:

  + Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.

  + Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

  + Thực hiện dự án đầu tư.

  + Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

  + Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.

Mỗi hình thức sẽ có những yêu cầu riêng.

.

Câu 10: Điều kiện về phạm vi hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài?

.

Đối với những ngành, phân ngành mà Việt Nam đã cam kết mà nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng các điều kiện về đầu tư của ngành nghề đó thì Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.

.

Đối với những ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế về đầu tư nhưng pháp luật Việt Nam đã có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài thì áp dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

.

Câu 11: Điều kiện về đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư?

.

Nhiều ngành nghề kinh doanh khi lựa chọn đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài bắt buộc phải liên doanh với doanh nghiệp Việt Nam đã được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực đó.

.

Ví dụ như lĩnh vực quảng cáo:

Theo biểu cam kết gia nhập WTO, kể từ ngày gia nhập, các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác Việt Nam đã được phép kinh doanh dịch vụ.
Điều 40 Luật quảng cáo 2012: “Tổ chức, cá nhân nước ngoài được hợp tác, đầu tư với người kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam theo hình thức liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh”.
Căn cứ vào các quy định này, nhà đầu tư nước ngoài không được tự do đầu tư kinh doanh lĩnh vực Quảng cáo mà chỉ được đầu tư theo hình thức liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác Việt Nam đã được cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động quảng cáo.

.

Câu hỏi 12: Có những hình thức đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam như thế nào?

.

Căn cứ Điều 21 Luật Đầu tư 2020 quy định về các hình thức đầu tư, bao gồm:

1.Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
2.Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
3.Thực hiện dự án đầu tư.
4.Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
5.Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.

.

Câu hỏi 13: Tổ chức kinh tế gì?

.

Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.

.

Câu hỏi 14: Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là gì?

.

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.

.

Câu hỏi 15: Dự án đầu tư là gì?

.

Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

.

Câu hỏi 16: Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế được quy định như thế nào?

.

Căn cứ Điều 22 Luật Đầu tư 2020 quy định về việc thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư:

Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

.

Câu hỏi 17: Đầu tư trực tiếp là gì?

.

Đầu tư trực tiếp là hình thức mà các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tự trực tiếp nắm quyền quản lý, kiểm soát và sử dụng phần vốn góp của mình trong hoạt động đầu tư kinh doanh.

.

Câu hỏi 18: Các hình thức đầu tư trực tiếp theo Luật Đầu tư 2020 của Việt Nam?

.

Các hình thức đầu tư trực tiếp theo Luật Đầu tư 2020 của Việt Nam bao gồm các hình thức sau:

Thành lập tổ chức kinh tế.
Thực hiện dự án đầu tư.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
Mua cổ phần, phần vốn góp mà theo đó nhà đầu tư có quyền trong hoạt động đầu tư kinh doanh.

.

Câu hỏi 19: Đầu gián tiếp ?

.

Đầu tư gián tiếp là hình thức mà các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư nhưng không nắm quyền quản lý, kiểm soát và sử dụng phần vốn góp của mình mà thông qua một bên thứ ba giúp mình kiểm soát, thực hiện dự án đầu tư.

.

Câu hỏi 20: Các hình hức đầu gián tiếp theo Luật Đầu 2020?

.

Các hình thức đầu tư gián tiếp theo Luật Đầu tư 2020 của Việt Nam bao gồm các hình thức:

Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần góp vốn (Không bao gồm trường hợp mua cổ phần, phần vốn góp mà theo đó nhà đầu tư có quyền trong hoạt động đầu tư kinh doanh).

.

Câu hỏi 21: Các hình thức đầu gián tiếp tại Việt Nam?

.

Các hình thức đầu tư gián tiếp tại Việt Nam được quy định như sau:

Được tiến hành góp vốn, mua cổ phần trong các công ty Việt Nam chưa được niêm yết và đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán, khi tham gia đầu tư theo hình thức này, nhà đầu tư không được trực tiếp quản lý doanh nghiệp.
Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam đã niêm yết trên thị trường chứng khoán và thị trường đăng ký giao dịch (UPCOM).
Được quyền mua bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
Mua bán các loại giấy tờ có giá trị ngang với tiền Việt Nam đồng, loại giấy tờ này được phát hành hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
Nhà đầu tư nước ngoài được phép góp vốn, chuyển nhượng vốn của nhà đầu tư nước ngoài trong các quỹ đầu tư hoạt động theo quy định pháp luật.
Thông qua các công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư bằng hình thức ủy thác bằng Việt Nam đồng.
Ngoài ra, nhà đầu tư nước ngoài được tiến hành thực hiện các hình thức đầu tư gián tiếp theo quy định pháp luật.

.

Câu hỏi 22: Ví dụ về hình thức đầu gián tiếp đầu trực tiếp?

.

Đầu tư trực tiếp: Nhà đầu tư nước ngoài A thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện dự án đầu tư.
Đầu tư gián tiếp: Ông A góp vốn vào công ty hợp danh B (ông A là thành viên góp vốn) để hàng tháng hưởng lợi nhuận từ số vốn góp của mình.

.

Câu hỏi 23: Sự khác biệt giữa Đầu tư Trực tiếp và Đầu tư Gián tiếp?

=> Những điểm khác biệt cụ thể giữa hình thức đầu tư trục tiếp và đầu tư gián tiếp.

Quyền kiểm soát:

Trong hình thức đầu tư trực tiếp nhà đầu tư có quyền kiểm soát, quản lý, sử dụng nguồn vốn của mình, chủ động trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong hình thức đầu tư gián tiếp các nhà đầu tư chỉ bỏ vốn và không nắm các quyền kiểm soát, sử dụng dụng nguồn vốn trực tiếp. Việc kiểm soát, quản lý và sử dụng này thuộc bên thứ ba.

Phương tiện đầu tư:

Nhà đầu tư trong hình thức đầu tư trực tiếp sẽ đóng góp vốn hoặc phần vốn đầu tư theo tỷ lệ tương ứng với vốn pháp định hoặc vốn điều lệ.
Nhà đầu tư gián tiếp có thể thông qua các hình thức mua cổ phần, cổ phiếu, chứng khoán hoặc thông qua các chế định tài chính trung gian để góp vốn đầu tư với bên thứ ba.

Các thức thực hiện hoạt động đầu tư:

Đối với đầu tư trực tiếp việc góp vốn thực hiện dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc dựa trên một tổ chức kinh tế có sẵn, được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Để góp vốn đầu tư của mình các nhà đầu tư theo hình thức đầu tư gián tiếp không cần phải thành lập một tổ chức kinh tế mới hay dựa trên tổ chức kinh tế có sẵn mà chỉ cần thực hiện hoạt động đăng ký vốn góp.
Mức rủi ro: Rủi ro của hình thức đầu tư trực tiếp theo tỷ lệ phần vốn góp nên rủi ro cao hơn.

.

Câu hỏi 24: Hợp đồng BCC ?

.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.

.

Câu hỏi 25: Đầu theo hình thức hợp đồng BCC ?

.

Tùy thuộc vào chủ thể của hợp đồng mà pháp luật điều chỉnh đối với hợp đồng sẽ khác nhau. Cụ thể:

.

Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

.

Câu hỏi 26: Nội dung Hợp đồng BCC?

.

Căn cứ Khoản 1 Điều 28 Luật Đầu tư quy định Hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.

.

Câu hỏi 27: Hợp đồng BCc có được ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau không?

.

Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài; hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.

.

Câu hỏi 28: Để thành lập công ty tại Việt Nam, phải thực hiện những thủ tục gì?

.

Đối với các dự án thông thường, để thành lập Công ty tại Việt Nam, nhà đầu tư cần thực hiện các thủ tục:

1.Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC) – tùy trường hợp có bắt buộc hay không
2.Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC)

Ngoài ra, để đi vào hoạt động chính thức, nhà đầu tư cần đáp ứng các điều kiện khác về: tài khoản ngân hàng, thuế, giấy phép con (nếu có), nhân sự và các vấn đề liên quan khác,…

.

Câu hỏi 29: Thủ tục xin cấp phép đầu tư bao gồm những bước nào?

.

Bước 1: Đăng cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC)

.

Trước khi thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, không căn cứ vào ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực đầu tư, tỷ lệ vốn nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ (từ là từ 1% đến 100%) nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư và phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Nếu từ chối cấp thì sẽ trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

Đối với hình thức đầu tư nước ngoài vào Việt Nam thông qua việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn mua cổ phần, phần vốn góp tại công ty Việt Nam đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài hoặc việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn tới nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ của doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký mua phần vốn góp với Sở Kế hoạch và Đầu tu mà không cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

.

Bước 2: Đăng thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (ERC)

.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đăng ký thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh/thành phố nơi công ty đặt trụ sở. Sau 05-07 ngày làm việc, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho nhà đầu tư.

.

Ngoài ra để đi vào hoạt động chính thức, nhà đầu tư cần đáp ứng các điều kiện khác về: tài khoản ngân hàng, thuế, giấy phép con (nếu có), nhân sự và các vấn đề liên quan…

.

Câu hỏi 30: Nhà đầu tư cần cung cấp những thông tin gì để thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam?

.

Những thông tin mà nhà đầu tư cần cung cấp, bao gồm:

.

Nhà đầu tư/thành viên góp vốn là cá nhân hay tổ chức?
Số lượng thành viên dự kiến? Thông tin hộ chiếu của từng thành viên?
Chi tiết về ngành nghề, lĩnh vực dự kiến kinh doanh?
Thông tin hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của công ty?
Vốn điều lệ/tỷ lệ vốn góp của từng thành viên (nếu có)?
Địa chỉ dự kiến thực hiện dự án, số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);
Tên doanh nghiệp;
Số lượng lao động dự kiến.

.

Câu hỏi 31: Nhà đầu tư cần chuẩn bị những tài liệu gì?

.

Những tài liệu nhà đầu tư cần cung cấp để thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam, bao gồm:

.

Hộ chiếu sao y công chứng (Nhà đầu tư là cá nhân/ Người đại diện theo pháp luật/Người đại diện theo ủy quyền).
Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư (01 trong các giấy tờ sau): Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất; Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty tài chính; Bảo lãnh về năng lực tài chính; Giấy sao kê ngân hàng… hợp pháp hóa lãnh sự, dịch thuật và công chứng.
Hợp đồng thuê văn phòng.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp pháp hóa lãnh sự, dịch thuật và công chứng (đối với nhà đầu tư là tổ chức).

.

Câu hỏi 32: Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư là bao nhiêu?

.

Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm.

.

Câu hỏi 33: Có những hình thức ưu đãi đầu tư nào?

.

Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:

.

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định, nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê sử dụng đất.
Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.

.

Câu hỏi 34: Đối tượng nào được hưởng ưu đãi đầu tư?

.

Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định bao gồm:

.

Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư.
Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6000 tỷ đồng trở lên được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định khi đáp ứng các điều kiện theo luật quy định.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên, dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển.
Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khoier nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

.

Câu hỏi 35: Ngành nghề nào được ưu đãi đầu tư?

.

Ngành, nghề ưu đãi đầu tư bao gồm:

.

Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệp.
Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, nặng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, đóng tàu.
Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.
Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số.
Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học.
Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải.
Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị.
Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học,
Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuôc, bảo quản thuốc; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới; sản xuất trang thiết bị y tế.
Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa.
Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.

.

Câu hỏi 36: Địa bàn nào được ưu đãi đầu tư?

.

Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:

Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

.

Câu hỏi 37: Điều kiện gì về địa chỉ thành lập công ty?

.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp không được đặt tại chung cư, nhà tập thể.

.

Ngoài ra, lựa chọn trụ sở doanh nghiệp cần lưu ý lựa chọn trụ sở là nhà có sổ đỏ và hợp đồng thuê nếu là trụ sở thuê nhằm chứng minh quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu hợp pháp đối với trụ sở trong trường hợp cơ quan thuế xuống kiểm tra tại trụ sở.

.

Câu hỏi 38: Quy định yêu cầu về vốn điều lệ?

.

Nhìn chung, hiện nay pháp luật Việt Nam không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu hoặc tối đa khi thành lập công ty thông thường. Vì vậy, số vốn điều lệ là tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng của nhà đầu tư.

Tuy nhiên, với một số ngành nghề có điều kiện, pháp luật có quy định vốn điều lệ tối thiểu (hay còn gọi là vốn pháp định) như một điều kiện khi thực hiện hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực đó. Ví dụ: Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo vệ; Lĩnh vực giáo dục; Giao thông vận tải; Lĩnh vực lao động; Ngân hàng; Tài chính; Truyền thông;…

Vì vậy, khi cung cấp thông tin, nhà đầu tư cần lưu ý mô tả chi tiết lĩnh vực, quy trình dự kiến kinh doanh nhằm xác định chính xác ngành nghề cũng như điều kiện để kinh doanh ngành nghề này tại Việt Nam (nếu có).

.

.

Câu hỏi 39: Nộp hồ sơ thành lập công ty tại đâu?

.

Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, chủ doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền tiến hành nộp hồ sơ đề nghị đăng ký thành lập doanh nghiệp cho Phòng Đăng ký kinh doanh ở nơi đặt trụ sở chính.

.

Câu hỏi 40: Thành lập công ty có cần hộ khẩu thường trú hay không?

.

Người thành lập công ty không cần có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi muốn thành lập doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp có thể thành lập công ty ở bất kỳ tỉnh thành nào phù hợp với điều kiện kinh doanh của bản thân.

.

Câu hỏi 41: Thành lập công ty mất bao nhiêu ngày?

.

Thông thường, đối với:

Xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư – IRC (đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài): 25-30 ngày làm việc;
Xin Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp – ERC: 5-7 ngày làm việc;
Làm con dấu doanh nghiệp: 1 ngày làm việc

Vì vậy, tùy vào đặc điểm của của công ty, mà thủ tục có thể mất 31-38 ngày làm việc hoặc chỉ từ 6-7 ngày làm việc.

.

Câu hỏi 42: Nên thành lập doanh nghiệp theo hình thức gì?

.

Tùy thuộc vào tình hình điều kiện và mục đích kinh doanh mà nhà đầu tư sẽ lựa chọn hình thức doanh nghiệp phù hợp.

Hiện tại, Việt Nam có 05 loại hình doanh nghiệp như sau:

Công ty TNHH 01 thành viên;
Công ty TNHH 02 thành viên trở lên;
Công ty Cổ phần;
Doanh nghiệp tư nhân;
Công ty hợp danh.

.

Câu hỏi 43: Công ty TNHH 01 thành viên là gì?

.

Căn cứ Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Công ty TNHH một thành viên là loại hình doanh nghiệp do 1 cá nhân hoặc một tổ chức là chủ sở hữu, góp vốn để thành lập.
Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chúng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật doanh nghiệp, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được quyền giảm vốn nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu. Công ty được quyền tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang Công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.

.

Câu hỏi 44: Ưu điểm của Công ty TNHH 1 thành viên?

.

Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho chủ sở hữu;
Cơ cấu tổ chức công ty đơn giản nhất trong các loại hình doanh nghiệp;
Chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty mà không bị chi phối hoặc khó khăn khi đưa ra các quyết định liên quan đến hoạt động của công ty.
Chính chủ sở hữu là người phụ trách kế toán của doanh nghiệp mà không cần thuê người khác.
Được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn.

.

Câu hỏi 45: Nhược điểm của Công ty TNHH 1 thành viên?

.

Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do chỉ có một thành viên và không có quyền phát hành cổ phiếu.
Lương của chủ sở hữu không được tính vào chi phí của doanh nghiệp.

.

Câu hỏi 46: Công ty TNHH 02 thành viên trở lên là gì?

.

Căn cứ Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. 
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Vốn điều lệ Công ty TNHH 02 thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.
Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

.

.

Câu hỏi 47: Ưu điểm của Công ty TNHH 02 thành viên trở lên?

.

Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;
Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp;
Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty;
Khi chuyển nhượng vốn, thành viên chuyển vốn phải kê khai thuế và nộp thuế thu nhập cá nhân, trường hợp chuyển nhượng ngang giá góp vốn thì số thuế phải nộp bằng không;
Được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn.

.

Câu hỏi 48: Nhược điểm của Công ty TNHh 02 thành viên trở lên?

.

Là một hình thức phổ biến nên Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.

.

Câu hỏi 49: Công ty Cổ phần là gì?

.

Căn cứ Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết;
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa;
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.
Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.

.

Câu hỏi 50: Ưu điểm của Công ty Cổ phần?

.

Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao;
Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty;
Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phần chào bán hoặc cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần;
Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, không cần thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông với Sở Kế hoạch đầu tư, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.

.

Câu hỏi 51: Nhược điểm của Công ty Cổ phần?

.

Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích.
Các cổ đông sáng lập có thể mất quyền kiểm soát công ty.
Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, Kế toán.
Chỉ những cổ đông sáng lập mới hiển thị thông tin trên hệ thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia (nếu có sự chuyển nhượng cổ đông thì cổ đông sáng lập vẫn còn tên trên đăng ký kinh doanh, không bị mất đi dù chuyển nhượng hết vốn). Các cổ đông góp vốn chuyển nhượng cho nhau không phải thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, chỉ thực hiện tại nội bộ doanh nghiệp và không được ghi nhận trên hệ thống đăng ký doanh nghiệp của cơ quan quản lý.
Đối với công ty cổ phần khi chuyển nhượng cổ đông bị áp thuế thu nhập cá nhân theo chuyển nhượng chứng khoán là 0,1% (dù công ty không có lãi) vẫn bị áp mức thuế thu nhập cá nhân này.

.

Câu hỏi 52: Doanh nghiệp tư nhân là gì?

.

Căn cứ Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo Pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của Pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những ưu điểm, nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân.

.

Câu hỏi 53: Ưu điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân?

.

Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.

.

Câu hỏi 54: Nhược điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân?

.

Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
Do đó, hiện nay từ khi có công ty tnhh do 1 cá nhân làm chủ sở hữu thì hầu như loại hình doanh nghiệp tư nhân ít được ưu tiên lựa chọn bởi nhược điểm tính chịu trách nhiệm vô hạn của loại hình doanh nghiệp này.

.

Câu hỏi 55: Công ty Hợp danh là gì?

.

Căn cứ Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn;
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào Công ty.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại Điều lệ công ty; không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. Những ưu điểm, nhược điểm của Công ty hợp danh.

.

Câu hỏi 56: Ưu điểm Công ty Hợp danh?

.

Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người.
Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.

.

Câu hỏi 57: Nhược điểm Công ty Hợp danh?

.

Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao. Thành viên góp vốn không có quyền quản lý doanh nghiệp nên có nhiều hạn chế đối với thành viên góp vốn.
Thông thường chỉ áp dụng với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn như Công ty Luật.
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

.

Câu hỏi 58: Sự khác biệt cơ bản giữa Công ty TNHH 02 thành viên và Công ty Cổ phần?

.

=> Điểm khác nhau:

.

* Công ty TNHH 02 thành viên trở lên:

Số lượng thành viên: Công ty TNHH 2 thành viên có tối thiểu là 02 thành viên và tối đa là 50 thành viên là cá nhân hoặc tổ chức.
Người đại diện theo pháp luật của công ty có thể là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty.
Cơ quan quyết định cao nhất: Hội đồng thành viên
Vốn điều lệ: Các thành viên đóng góp các phần khác nhau tùy thuộc vào khả năng của mình.

.

* Công ty Cổ phần:

Số lượng thành viên: Công ty cổ phần có tối thiểu 03 cổ đông và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa. Cổ đông công ty cổ phần có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Người đại diện theo pháp luật: Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Cơ quan quyết định coa nhất: Đại hội đồng cổ đông.
Vốn điều lệ: Công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng cách chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu trong công ty, chào bán cổ phần riêng lẻ cho cá nhân, tổ chức khác hoặc chào bán cổ phần ra công chúng.

.

Câu hỏi 59: Sự khác biệt cơ bản giữa Công ty TNHH 01 thành viên và Công ty TNHH 02 thành viên là gì?

.

=> Điểm khác nhau:

.

* Công ty TNHH 01 thành viên:

Do một cá nhân hoặc tổ chức góp vốn và làm chủ sở hữu.
Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

.

*Công ty TNHH 02 thành viên trở lên:

Do nhiều thành viên là cá nhân hoặc tổ chức cùng góp vốn và làm chủ sở hữu. Số lượng thành viên phải trên 02 và không vượt quá 50 thành viên.
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.

.

Câu hỏi 60: Một người có thể đứng đại diện cùng lúc nhiều công ty không?

.

Căn cứ Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về người đại diện theo pháp luật. Theo đó, pháp luật không cấm một người làm đại diện theo pháp luật của nhiều công ty.

.

Câu hỏi 61: Công ty có nhiều người đại diện theo pháp luật được không?

.

Căn cứ Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về người đại diện theo pháp luật. Theo đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

.

Câu hỏi 62: Độ tuổi được phép thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam?

.

Căn cứ Điểm đ Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về các trường hợp không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân

Vì vậy, người từ đủ mười tám tuổi trở lên (và đáp ứng các điều kiện luật định) thì được phép tham gia góp vốn thành lập và quản lý doanh nghiệp.

.

Câu hỏi 63: Có bao nhiêu vốn mới có thể thành lập tông ty tại Việt Nam?

.

Mức vốn điều lệ thành lập phụ thuộc vào điều kiện tài chính của mỗi nhà đầu tư và ngành nghề mà doanh nghiệp sẽ kinh doanh. Tuy nhiên, đối với một số ngành nghề kinh doanh có yêu cầu mức vốn pháp định thì mức vốn thành lập tối thiểu phải bằng với vốn pháp định và không giới hạn số vốn tối đa.

.

Câu hỏi 64: Các thông tin về vốn cần lưu ý?

.

Nếu công ty chỉ có vốn Việt Nam thông thường chỉ phải đăng ký vốn điều lệ thì công ty có vốn đầu tư nước ngoài có hai loại vốn: vốn đầu tư và vốn điều lệ.

Vốn đầu tư của công ty có vốn đầu tư nước ngoài (Công ty FDI) là vốn mà nhà đầu tư cam kết góp theo quy định và thời hạn được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thông qua tài khoản vốn của công ty. Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp là tài khoản bắt buộc với công ty FDI, mục đích là để các nhà đầu tư góp vốn vào tài khoản này và sau đó chuyển tiền từ tài khoản này sang vốn điều lệ để hoạt động.
Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn: là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty FDI có thể bằng hoặc ít hơn vốn đầu tư mà công ty đăng ký trên Giấy chứng nhận đầu tư.

.

Câu hỏi 65: Có phải chứng minh việc góp vốn khi thành lập công ty không?

.

Đối với thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC), nhà đầu tư cần cung cấp các giấy tờ chứng minh năng lực về tài chính. Ví dụ: Báo cáo tài chính; Giấy xác nhận số dư ngân hàng,…
Đối với thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC): Luật Doanh nghiệp hiện nay không yêu cầu việc chứng minh. Tuy nhiên, nhà đầu tự cam kết tuân thủ, luật quy định cơ chế xử phạt nếu kiểm tra có vi phạm.

.

Câu hỏi 66: Phải góp vốn đủ trong vòng bao lâu?

.

Đối với thành lập tổ chức kinh tế mới, sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư cần thực hiện góp đủ vốn đầu tư như đã đăng ký để triển khai thực hiện dự án. Thông thường, thời hạn góp vốn đầu tư là 90 ngày kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức thực hiện dự án.

.

Câu hỏi 67: Nếu không góp đủ vốn theo đúng thời hạn thì có thể gia hạn không?

.

Việc góp vốn đúng hạn được coi là vô cùng quan trọng vì nếu quá hạn theo thời hạn vón gốn quy định trên Giấy chứng nhận đầu tư, Ngân hàng sẽ không cho phép nhận vốn đầu tư, công ty sẽ không thể nhận được nguồn vốn đầu tư để tiến hành hoạt động. Tuy nhiên, trường hợp nhà đầu tư không kịp thu xếp để góp vốn đúng thời hạn, nhà đầu tư cần làm hồ sơ để được gia hạn thời hạn góp vốn.

Câu hỏi 67: Có được tăng vốn điều lệ trong quá trình hoạt động không?

.

Căn cứ Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định: “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

Căn cứ Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc góp vốn điều lệ như sau: “Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập”.

Như vậy, sau khi đăng ký vốn điều lệ, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể góp thêm vốn điều lệ tùy theo nhu cầu.

.

Câu hỏi 68: Có được giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động không?

.

Công ty được quyền giảm vốn điều lệ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

.

Công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên.
Vốn điều lệ không được các thành viên/Chủ sở hữu/Cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020. Công ty thực hiện giảm vốn trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.

.

Tại Luật đầu tư 2020 và các văn bản hướng dẫn không quy định về điều kiện công ty FDI được giảm vốn đầu tư. Tuy nhiên, từ các quy định về giảm vốn điều lệ, để được giảm vốn đầu tư, công ty FDI phải giải trình được nguồn vốn đầu tư chưa được giải ngân hết để chuyển trả lại cho các nhà đầu tư, báo cáo tài chính không hạch toán lỗ, nhà đầu tư đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn.

.

Câu hỏi 69: Tên công ty phải đặt như thế nào?

.

Căn cứ Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tên doanh nghiệp:

Tên công ty phải chứa 2 thành tố: Loại hình doanh nghiệp và Tên riêng. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu

.

Câu hỏi 70: Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp?

.

Căn cứ Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp

Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký;
Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;
Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

.

Câu hỏi 71: Có được đặt tên công ty trùng với công ty khác không?

.

Tên công ty không được gây nhầm lẫn hoặc trùng với các công ty khác. Đồng thời, không sử dụng các từ ngữ vi phạm chuẩn mực về văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ thục Việt Nam.

.

Câu hỏi 72: Có thể tra cứu tên công ty ở đâu?

.

Nhà đầu tư có thể truy cập vào “Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp” để tra cứu tên công ty và tránh tình trạng bị trùng hoặc gây nhầm lẫn khi đặt tên.

.

Câu hỏi 73: Xác định ngành nghề kinh doanh cho công ty như thế nào?

.

Nhà đầu tư được quyền lựa chọn loại ngành nghề kinh doanh phù hợp trên cơ sở đáp ứng các điều kiện mà pháp luật quy định (nếu có) và trừ các ngành nghề bị pháp luật cấm kinh doanh.

.

Câu hỏi 74: Đăng ký nhiều ngành nghề được không?

.

Hiện nay, pháp luật không có quy định giới hạn số lượng ngành nghề mà Doanh nghiệp được đăng ký. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần đảm bảo các quy định hoạt động của mỗi ngành nghề theo đúng pháp luật

.

Câu hỏi 75: Được chọn mấy mã ngành làm ngành, nghề kinh doanh chính?

.

=> Doanh nghiệp buộc phải đăng ký một mã ngành nghề chính khi tiến hành đăng ký kinh doanh.

Việc đăng ký ngành nghề thứ hai hiện chưa được quy định trong các văn bản Luật. Hiện tại, hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp chỉ hỗ trợ đăng ký 01 ngành kinh doanh chính.

.

Câu hỏi 76: Bảng ngành nghề có thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (ERC) không?

.

Trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không thể hiện bảng ngành nghề kinh doanh mà chỉ thể thiện các thông tin sau:

Tên và mã số doanh nghiệp;
Địa chỉ trụ sở chính;
Vốn điều lệ;
Thông tin cá nhân của người đại diện theo pháp luật.

.

Câu hỏi 77: Bảng ngành nghề có thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC) không?

.

Trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC) có thể hiện bảng ngành nghề (mục tiêu hoạt động của dự án) cùng với các thông tin:

Tên và mã số dự án;
Thông tin nhà đầu tư;
Thông tin tổ chức kinh tế thực hiện dự án;
Thông tin về dự án.

.

Câu hỏi 78: Lấy mã ngành ở đâu, khi ngành nghề kinh doanh không có mã?

.

Trường hợp ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo như quy định của các văn bản pháp luật đó.

.

Câu hỏi 79: Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu công ty được không? 

.

Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp

Theo đó, pháp luật không hạn chế số lượng con dấu của mỗi công ty. Số lượng con dấu hoàn toàn do công ty quyết định. Vì vậy mà công ty có thể có nhiều con dấu.

.

Câu hỏi 80: Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân?

.

Căn cứ Điều 21 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, bao gồm:

1.Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
2.Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.

.

Câu hỏi 81: Hồ sơ đăng đăng doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?

.

Căn cứ Điều 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, bao gồm:

1.Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
2.Điều lệ công ty;
3.Bản sao các giấy tờ:
Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước); Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền;
Đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

.

Câu hỏi 82: Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần?

.

Căn cứ Điều 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần bao gồm:

1.Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
2.Điều lệ công ty;
3.Danh sách thành viên/Danh sách cổ đông sáng lập, Danh sách cổ đông là nhà đầu tư tư nước ngoài;
4.Bản sao các giấy tờ sau đây:
Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước); Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền;
Đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

.

Câu hỏi 83: Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư?

.

Căn cứ Điều 33 Luật Đầu tư 2020; Căn cứ Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP

Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư: Hộ chiếu (cá nhân); Giấy phép thành lập (tổ chức);
Tài liệu chứng minh năng lực tài chỉnh của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư
Đề xuất dự án đầu tư;
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).

.

Câu hỏi 84: Nhà đầu tư là tổ chức cần cung cấp Giấy tờ gì để thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam?

.

Giấy chứng nhận đăng ký doanh hợp pháp hóa lãnh sự, dịch thuật và công chứng.
Tài liệu chứng minh năng lực tài chính (01 trong các giấy tờ sau): Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất; Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty tài chính; Bảo lãnh về năng lực tài chính hoặc Sao kê ngân hàng… hợp pháp hóa lãnh sự, dịch thuật và công chứng.
Hợp đồng thuê văn phòng.
Hộ chiếu sao y công chứng người đại diện theo ủy quyền.

.

Câu hỏi 85: Nhà đầu tư là cá nhân cần cung cấp Giấy tờ gì để thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam?

.

Hộ chiếu sao y công chứng.
Tài liệu chứng minh năng lực tài chính (hoặc các tài liệu khác có giá trị tương đương): Giấy sao kê ngân hàng được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch thuật và công chứng.
Hợp đồng thuê văn phòng.
Hộ chiếu sao y công chứng người đại diện theo ủy quyền (nếu có).

.

Câu hỏi 86: Nếu nhà đầu tư là tổ chức chưa thành lập đủ 02 năm, không có báo cáo tài chính thì có thể thay thế bằng giấy tờ nào?

.

Có thể thay thế bằng Giấy xác nhận số dư ngân hàng của nhà đầu tư hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương.

.

Câu hỏi 87: Hợp pháp hóa lãnh sự là gì?

.

Hợp pháp hóa lãnh sự” được giải thích là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.

.

Câu hỏi 88: Tài liệu nào trong hồ sơ cần được Hợp pháp hóa lãnh sự?

.

Mọi giấy tờ và tài liệu công do cơ quan nước ngoài cấp phải được chứng nhận hợp pháp hóa lãnh sự thì mới có giá trị sử dụng hợp pháp tại Việt Nam.

.

Câu hỏi 89: Các thông tin bắt buộc cần có trong Giấy đề nghị đăng ký thành lập doanh nghiệp?

.

Các thông tin bắt buộc:

Loại hình doanh nghiệp;
Ngành nghề kinh doanh;
Đặt tên công ty;
Xác định địa chỉ công ty, số điện thoại công ty;
Thông tin thành viên/ cổ đông góp vốn;
Mức vốn điều lệ;
Thông tin người đại diện theo pháp luật

.

Câu hỏi 90: Có thể để trống địa chỉ khi nộp hồ sơ, sau đó sẽ bổ sung sau được không?

.

Địa chỉ trụ sở là một trong những thông tin bắt buộc khi nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. Vì vậy, không thể để trống và bổ sung sau.

.

Câu hỏi 91: Nhà đầu tư có thể tự do lựa chọn địa chỉ để điền trên hồ sơ?

.

Nhà đầu tư có quyền tự do lựa chọn địa chỉ của trụ sở dự kiến kinh doanh. Tuy nhiên:

Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp không được đặt tại chung cư, nhà tập thể.
Ngoài ra, lựa chọn trụ sở doanh nghiệp cần lưu ý lựa chọn trụ sở là nhà có sổ đỏ và hợp đồng thuê nếu là trụ sở thuê nhằm chứng minh quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu hợp pháp đối với trụ sở trong trường hợp cơ quan thuế xuống kiểm tra trụ sở.

.

Câu hỏi 92: Nhà đầu tư có thể tự do điền thông tin vốn điều lệ trên hồ sơ?

.

Hiện nay, pháp luật Việt Nam không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu hoặc tối đa khi thành lập công ty.

Tuy nhiên, nhà đầu tư cần chịu trách nhiệm cho việc kê khai mức vốn điều lệ trên hồ sơ. Trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải góp đủ số vốn góp đã kê khai.

Nếu vi phạm, sẽ vị xử phạt theo quy định.

.

Câu hỏi 93: Sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì cần làm những thủ tục gì?

.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp cần thực hiện những thủ tục dưới đây:

Thực hiện hồ sơ kê khai thuế ban đầu;
Treo bảng hiệu;
Mở tài khoản ngân hàng và thông báo STK ngân hàng;
Mua chữ ký số điện tử;
Làm thủ tục phát hành hóa đơn;
Các thủ tục khác.

.

Câu hỏi 94: Tôi đã đăng ký CCCD trên GPKD, nay đổi sang CCCD có gắn chíp (số CC không thay đổi) thì tôi có phải làm thủ tục thay đổi GPKD không?

Điểm a khoản 2 Điều 63 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04/01/2021 về đăng ký doanh nghiệp quy định:

2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Doanh nghiệp, như sau:

a) Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thuộc các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ Điều 47 đến Điều 55 Nghị định này, doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, xem xét tính hợp lệ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp

Trường hợp doanh nghiệp thay đổi thông tin về giấy tờ pháp lý cá nhân (ngày cấp, nơi cấp căn cước công dân) trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Doanh nghiệp phải thực hiện thủ thục thông báo, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Quý ông/bà nộp Thông báo cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp tại mẫu phụ II-5 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 16/03/2021 đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đăng theo quy định nêu trên.

Câu hỏi 95: CÔNG TY TNHH MAY MẶC WIN VINA muốn thay đổi địa chỉ, Doanh nghiệp chúng tôi cần thực hiện thủ tục và hồ sơ như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1, 2 Điều 47 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp liên quan đến thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở chính doanh nghiệp.

1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi đặt trụ sở chính dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.”

Câu hỏi 96: Công ty chúng tôi muốn thay đổi người đại diện theo pháp luật, và thay đổi vốn điều lệ công ty. Doanh nghiệp chúng tôi cần thực hiện thủ tục và hồ sơ như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 và 3 Điều 50 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp liên quan đến thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật:

“1. Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật;

b) Bản sao giấy tờ pháp lý cá nhân người đại diện theo pháp luật mới;

c) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật; nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp.

3. Trường hợp đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên được thay thế bằng bản sao văn bản xác nhận việc người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.”

Căn cứ quy định tại khoản 1 và 4 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp liên quan đến thủ tục thay đổi vốn điều lệ của Công ty TNHH:

1. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;

c) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

4. Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ phải kèm theo báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.”

Trường hợp đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật, vốn điều lệ của doanh nghiệp, Quý ông/bà gửi hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đăng theo quy định nêu trên.

Câu hỏi 97: Công ty chúng tôi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH Một thành viên sang Công ty TNHH Hai thành viên trở lên, nhưng trong quá trình thực hiện chúng tôi không rõ về việc Người Đại Diện Pháp Luật có bắt buộc phải ký vào điều lệ của công ty chuyển đổi hay không (Cụ thể: Các thành viên góp vốn đã ký, như vậy có cần người đại diện pháp luật ký ở trường hợp này)?

Khoản 4 Điều 24 Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định về Điều lệ được sửa đổi, bổ sung phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây:

a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh;

b) Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

c) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần

Như vậy, Điều lệ sửa đổi, bổ sung đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật công ty.

Câu hỏi 98: Trong hợp đồng chuyển nhượng của các cá nhân có cần phải người đại diện pháp luật ký đóng dấu xác nhận hay không?

Khoản 2 Điều 52 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh quy định hồ sơ thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên do chuyển nhượng phần vốn góp như sau:

2. Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;

c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;

d) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

đ) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.”

Ngoài ra, khoản 2 Điều 30 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau: “Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi”.  Do đó, doanh nghiệp phải đảm bảo hoàn tất thay đổi (hoàn tất chuyển nhượng) trước khi đăng ký thay đổi tại Phòng Đăng kinh doanh.

Câu hỏi 99: Tôi muốn hỏi Công ty tôi muốn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Cty TNHH (1tv) sang công ty TNHH (2tv trở lên), tên không thay đổi. Vậy thủ tục, biểu mẫu đăng ký thế nào?

Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH một thành viên sang Công ty TNHH hai thành viên trở lên, đề nghị Quý công ty thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, thành phần hồ sơ cụ thể:

Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp Công ty TNHH hai thành viên trở lên theo mẫu Phụ lục I-3 ban hành kèm theo Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông số 20/2015/TT-BKHĐT.
Điều lệ công ty.
Danh sách thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên theo mẫu Phụ lục I-6 ban hành kèm theo Thông số 02/2019/TT-BKHĐT.

Bản sao các giấy tờ sau đây:

a)Giấy tờ pháp của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b)Giấy tờ pháp của cá nhân đối với thành viên công ty; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.

Đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;
Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức khác và giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới trong trường hợp huy động vốn góp của thành viên mới;
Văn bản của quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

Câu hỏi 100: Do nhu cầu công việc, hiện nay công ty muốn mượn một ngôi nhà 3 tầng để làm kho chứa hàng cho công ty. Vậy trong trường hợp này công ty mình có cần phải thực hiện những thủ tục gì để hoàn tất việc mượn địa điểm?

.

Theo quy định, khi đăng ký thành lập doanh nghiệp hay đơn vị trực thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh) trụ sở của doanh nghiệp/chi nhánh/ địa điểm kinh doanh phải thuộc quyền sử dụng hợp pháp và được sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp muốn mượn ngôi nhà 3 tầng để là kho chứa hàng cho công ty thì cần có hợp đồng thuê giữa công ty và bên cho thuê.

.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần bổ sung thêm thành phần hồ sơ lập địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:

1.Thông báo lập địa điểm kinh doanh;
2.Bản sao nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp;
3.Giấy giới thiệu và bản sao CMND của người nộp hồ sơ, trong trường hợp nộp hồ sơ không phải là Đại diện theo pháp luật.

.

Thời gian trả kết quả: 3 ngày làm việc

.

Câu hỏi 101: Doanh nghiệp muốn thay đổi số giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn. Như vậy, thời hạn thay đổi là bao lâu?

.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 30, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:

“2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.”

Theo đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi, doanh nghiệp cần phải thực hiện đăng ký thay đổi.

.

Câu hỏi 102: Doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp nào?

.

Căn cứ Điều 65 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp:

a)Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b)Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;
c)Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự;
d)Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.

.

Câu hỏi 103: Các trường hợp tăng vốn điều lệ công ty cổ phần?

.

Theo quy định tại khỏa 5 Điều 112, 113 Luật Doanh nghiệp 2020 thì vốn điều lệ của công ty cổ phần tăng trong các trường hợp sau:

Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.

Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:

Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
Chào bán cổ phần riêng lẻ;
Chào bán cổ phần ra công chúng.
Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.

.

Câu hỏi 104: Cổ đông nào của công ty cổ phần có quyền ưu tiên mua cổ phần công ty?

.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 về quyền mua cổ phần như sau:

.

Quyền của cổ đông phổ thông

1. Cổ đông phổ thông có quyền sau đây:

a) Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;

b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

c) Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;

d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ) Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình;

e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;

g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.

Theo đó, căn cứ quy định trên thì cổ đông phổ thông là người có quyền ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty.

.

Câu hỏi 105: Cổ đông công ty có được chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác không phải là cổ đông công ty không?

.

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 124 Luật Doanh nghiệp 2020 về quyền mua cổ phần như sau:

“Điều 124. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu

2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như sau:

c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.

Theo đó, cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.

.

Câu hỏi 106: Công ty chúng tôi có nhu cầu bổ sung ngành, nghề kinh doanh cho chi nhánh công ty. Xin hỏi chúng tôi có thể bổ sung một số ngành, nghề kinh doanh mới khác với ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của Công ty hay không? Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký bổ sung ngành, nghề kinh doanh cho chi nhánh thực hiện như thế nào?

.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của doanh nghiệp.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì khi chi nhánh bổ sung ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh.

Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh cho doanh nghiệp.

.

Câu hỏi 107: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không có người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam bị xử phạt hành chính như thế nào?

.

Điểm a khoản 1 Điều 51 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không có người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam như sau:

.

“Vi phạm về người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không có người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam;

…..

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc đăng ký người đang cư trú tại Việt Nam làm người đại diện của doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc ủy quyền cho người khác làm đại diện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc thay đổi người đại diện đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không có người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra, công ty còn bị buộc đăng ký người đang cư trú tại Việt Nam làm người đại diện của doanh nghiệp.

Câu hỏi 108: Thành phần hồ sơ đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong trường hợp tiếp nhận thành viên mới dẫn đến tăng vốn điều lệ công ty?

.

Khoản 1 Điều 52 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thành phần hồ sơ đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:

Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên về việc tiếp nhận thành viên mới;
Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty;
Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức,
Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức.
Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định.

.

Câu hỏi 109: Việc thay đổi căn cước công dân của người đại diện theo pháp luật trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo thủ tục nào?

.

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp thay đổi các nội dung sau:

.

Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần;

.

Theo đó, khi người đại diện theo pháp luật trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có sự thay đổi, chuyển từ chứng minh nhân dân sang sử dụng căn cước công dân thì doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh để cập nhật thông tin về việc thay đổi căn cước công dân của người đại diện theo pháp luật.

.

Thời gian thực hiện đăng ký là trong vòng 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

.

Câu hỏi 110: Công ty tôi là công ty TNHH 2 thành viên. Khi hết thời hạn góp vốn (90 ngày kể từ ngày cấp GCNĐKDN), có 1 thành viên thay đổi ý định và không góp vốn nữa. Như vậy trường hợp này công ty tôi phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình DN trước (sang công ty TNHH 1 thành viên) hay giảm vốn điều lệ trước? Và thành viên mà chưa góp vốn khi đã quá thời hạn góp (đồng thời cũng là Chủ tịch HĐTV) có quyền chào bán phần vốn chưa góp cho thành viên còn lại hoặc người khác không?

.

Doanh nghiệp có thể đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (trừ trường hợp giảm vốn)

.

Câu hỏi 111: Công ty chúng tôi có nhu cầu bổ sung ngành, nghề kinh doanh cho chi nhánh công ty. Xin hỏi chúng tôi có thể bổ sung một số ngành, nghề kinh doanh mới khác với ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của Công ty hay không? Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký bổ sung ngành, nghề kinh doanh cho chi nhánh thực hiện như thế nào?

.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của doanh nghiệp.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì khi chi nhánh bổ sung ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh.

Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh cho doanh nghiệp.

.

Câu hỏi 112: Khoảng tháng 3/2021, do hoạt động kinh doanh không hiệu quả, công ty tôi đã tạm ngừng hoạt động kinh doanh, tuy nhiên, công ty tôi chưa thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh. Vậy xin hỏi: công ty tôi sẽ bị xử phạt gì đối với việc tạm ngừng hoạt động nhưng không thông báo không?

.

Điều 206 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định doanh nghiệp phải thông báo về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh (nếu doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo).

Mặc dù, tạm ngừng kinh doanh là quyền của doanh nghiệp, thế nhưng, để đảm bảo thị trường kinh doanh ổn định, hạn chế việc doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh dài hạn, khó kiểm soát, pháp luật quy định doanh nghiệp chỉ được tạm ngừng kinh doanh tối đa 01 năm, trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu tạm ngừng kinh doanh thì tiếp tục gửi thông báo tới phòng đăng ký kinh doanh.

Nếu doanh nghiệp tự ý tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh có thể bị xử phạt hành chính, hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

.

Cụ thể:

Thứ nhất, về biện pháp xử phạt hành chính

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký (Điểm c khoản 1 Điều 63 Nghị định 122/2021/NĐ-CP);
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.

Thứ hai, doanh nghiệp có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm không thông báo theo quy định của pháp luật có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020.

.

Câu hỏi 113: Hiện tại tôi là người đại diện theo pháp luật của một công ty cổ phần. Tuy nhiên do đặc thù công việc phải đi công tác nhiều nơi nên tôi thường xuyên không có mặt tại trụ sở chính của công ty. Vậy, trường hợp công ty tôi muốn bổ sung thêm một hoặc hai người đại diện theo pháp luật nữa để thuận tiện trong việc xử lý các công việc của công ty thì có được hay không? Công ty tôi có cần thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh hay không?

.

Khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp quy định công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Trường hợp có nhiều hơn 01 người đại diện theo pháp luật, Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Khi muốn bổ sung thêm người đại diện theo pháp luật thì công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật. Hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần được quy định tại Điều 50 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, bao gồm các giấy tờ sau đây:

a)Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật;
b)Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật mới;
c)Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp.

.

Câu hỏi 114: Ông X là thành viên của một công ty TNHH hai thành viên trở lên. Ông X có di chúc để lại toàn bộ tài sản là phần vốn góp trong công ty đó cho chị Y là con gái của ông. Nay ông X đã qua đời, chị Y được thừa kế phần vốn góp trong công ty đó. Xin hỏi, chị Y có phải là thành viên của công ty đó không?

.

Có. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Doanh nghiệp thì trường hợp thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty. Như vậy, chị Y là thành viên của công ty có phần vốn góp mà chị Y được thừa kế từ ông X.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên do thừa kế quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

.

Câu hỏi 115: Công ty chúng tôi là công ty TNHH hai thành viên, đã hoạt động được 5 năm liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hội đồng thành viên công ty ra quyết định hoàn trả một phần vốn góp cho các thành viên công ty theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty. Xin hỏi việc hoàn trả một phần vốn góp như vậy có hợp pháp hay không? Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký giảm vốn điều lệ như thế nào?

.

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì việc hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty là hợp pháp nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên. Trường hợp thực hiện hoàn trả, công ty phải đăng ký giảm vốn điều lệ. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày việc giảm vốn điều lệ đã được thanh toán xong, công ty phải thông báo bằng văn bản về giảm vốn điều lệ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.

.

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 51 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì trường hợp đăng ký thay đổi vốn điều lệ, thay đổi phần vốn góp công ty TNHH hai thành viên, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính.

Kèm theo Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải có:

Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;
Danh sách thành viên công ty, bao gồm chữ ký của các thành viên có phần vốn góp thay đổi;
Báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.

.

Câu hỏi 116: Doanh nghiệp nhận được Thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu đổi tên do có hành vi sử dụng tên thương mại đã được bảo hộ của công ty khác để cấu thành tên riêng mà không được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại đó. Xin hỏi, Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền yêu cầu doanh nghiệp đổi tên trong trường hợp này hay không, căn cứ vào quy định pháp luật nào? Doanh nghiệp có buộc phải thực hiện đổi tên doanh nghiệp hay không?

.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu đó.

.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bị xâm phạm có quyền gửi văn bản đề nghị đến Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp. Kèm theo văn bản đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau đây:

a)Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
b)Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó.

.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp và tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 19 nêu trên. Sau thời hạn này, nếu doanh nghiệp không đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

.

Căn cứ các quy định nêu trên, khi chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bị xâm phạm gửi văn bản đề nghị đến Phòng Đăng ký kinh doanh thì Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp; Doanh nghiệp phải đổi tên doanh nghiệp và tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo.

.

Câu hỏi 117: Góp vốn bằng Giấy nhận nợ có hợp pháp không?

.

Tài sản góp vốn được quy định tại Điều 34 Luật doanh nghiệp 2020, theo đó những loại tài sản sau được phép góp vốn: Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

.

Như vậy tài sản góp vốn vào doanh nghiệp/công ty rất đa dạng, nhưng đối với những tài sản không phải Đồng Việt Nam phải được định giá và thể hiện bằng Đồng Việt Nam theo quy định tại Điều 36 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:

1.Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Căn cứ theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 thì: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

.

Theo đó thì, giấy nhận nợ là một văn bản ghi nhận một quyền tài sản, hay nói cách khác giấy nhận nợ cũng là một loại tài sản Do đó, trường hợp cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với giấy nhận nợ và thực hiện góp vốn thì việc góp vốn bằng Giấy nhận nợ là hoàn toàn hợp pháp.

.

Câu hỏi 118: Cổ đông sáng lập công ty cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần khi nào?

.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:

“3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.”.

Theo đó, cổ phần của cổ đông sáng lập sẽ bị hạn chế chuyển nhượng tự do trong thời hạn 03 năm.

.

Câu hỏi 119: Những trường hợp giảm vốn điều lệ?

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 về thay đổi vốn điều lệ. Theo đó, công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông.
Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định Luật Doanh nghiệp.
Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn.

Theo quy định tại Điều 132 Luật Doanh nghiệp thì việc giảm vốn điều lệ trong trường hợp công ty mua lại cổ phần đã phát hành theo yêu cầu của cổ đông chỉ áp dụng đối với cổ đông biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty. Đồng thời, cổ đông nêu trên phải có yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại và yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết.

.

Theo quy định tại Điều 133 Luật Doanh nghiệp thì việc giảm vốn điều lệ trong trường hợp công ty mua lại cổ phần đã phát hành theo quyết định của công ty trong trường hợp: Công ty mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty.

Trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo.

.

Câu hỏi 120: Trường hợp công ty không được thực hiện đăng ký giảm vốn điều lệ?

.

Căn cứ khoản 1 Điều 65 Nghị định 01/2021/NĐ-CP Doanh nghiệp không được thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:

Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;
Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự.
Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.

.

Câu hỏi 121: Các trường hợp có quyền yêu cầu công ty lại phần vốn góp/cổ phần?

.

Khoản 1 Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2020 cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần trong trường hợp cổ đông đó biểu quyết không thông qua, phản đối quyết định của công ty về vấn đề tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty.
Khoản 1 Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020 thì thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình trong trường hợp thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề:
Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên
Vấn đề tổ chức lại công ty
Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty

.

Câu hỏi 122: Điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư mất thời gian bao lâu?

.

Theo quy định luật đầu tư 2020, thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh là 10 ngày làm việc kể từ khi cơ quan đăng ký đầu tư nhận được hồ sơ hợp lệ. Trừ trường hợp thay đổi tên dự án, thay đổi tên nhà đầu tư là 03 ngày làm việc.

.

Câu hỏi 123: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được mua đất để xây trụ sở không?

.

Theo quy định Điều 191, Luật Đất đai 2013; Khoản 3 Điều 153 Luật Đất đai 2013 quy định thì:

Công ty có vốn đầu tư nước ngoài thì không thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ các cá nhân, tổ chức. Muốn có quyền sử dụng đất để xây trụ sở thì công ty bạn phải thực hiện các thủ tục như: Xin Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp).

Hoặc, nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền sử dụng đất đã được vốn hóa vào vốn của doanh nghiệp.

.

Câu hỏi 124: Công ty Cổ phần muốn thay đổi cổ đông (cụ thể 02 công ty trong cổ đông muốn chuyển nhượng cổ phần của mình cho 02 người nước ngoài) trong trường hợp này có cần phải thực hiện thủ tục thông báo không?

.

Căn cứ Khoản 3 Điều Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 quy định: “Công ty cổ phần phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông của công ty.”

= > Theo đó, trường hợp công ty cổ phần có cô đông chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài thì công ty phải thực hiện thủ tục Thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh.

Nội dung Thông báo gồm:

a)Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b)Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của cổ đông là cá nhân; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển nhượng;
c)Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng của họ trong công ty;
d)Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

.

Câu hỏi 125: Công ty em sở hữu 100% vốn Hoa Kỳ, hiện tại bên em đang thuê nhà xưởng để chứa hàng hóa do Công ty sản xuất. Bên cho thuê nhà xưởng đã đăng ký ngành nghề kho bãi và lưu giữ hàng hóa. Vậy Công ty có cần phải làm thủ tục bổ sung ngành nghề kho bãi không?

.

Căn cứ Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, các hoạt động thuộc mã ngành 5210 gồm:

.

52101: Kho bãi và lưu giữ hàng hóa trong kho ngoại quan – Nhóm này gồm: Hoạt động của các kho ngoại quan: Lưu giữ, kho bãi đối với các hàng hóa trong nước đã làm xong thủ tục xuất khẩu thông thường nhưng chưa đưa ra nước ngoài, hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan, chưa làm thủ tục nhập khẩu thông thường với cơ quan hải quan Việt Nam.
52102: Kho bãi và lưu giữ hàng hoá trong kho đông lạnh (trừ kho ngoại quan) – Nhóm này gồm: Hoạt động lưu giữ hàng hóa tại các kho (trừ kho ngoại quan) có lắp đặt thiết bị đông lạnh để bảo quản hàng hóa, thường là hàng thực phẩm tươi sống (trừ hoạt động của kho ngoại quan).
52109: Kho bãi và lưu giữ hàng hóa trong kho loại khác – Nhóm này gồm: Hoạt động lưu giữ hàng hóa tại các kho bãi thông thường (trừ kho ngoại quan và kho có gắn thiết bị đông lạnh) để lưu giữ, bảo quản hàng hóa thuộc giao dịch bình thường như nguyên liệu sản xuất, hàng hoá tiêu dùng, máy móc, thiết bị…

.

Khoản 21 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 quy định: Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”.

Tại Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài, điều kiện đầu tư đối với hoạt động dịch vụ kho bãi (CPC 742) là không hạn chế đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Như vây, căn cứ các quy định trên, trường hợp doanh có phát sinh hoạt động kinh doanh với ngành nghề kho bãi, doanh nghiệp thực hiện thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định.

.

Câu hỏi 126: Không điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư có bị phạt hay không?

.

Điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư là thủ tục hành chính phải thực hiện tại cơ quan đăng ký đầu tư để ghi nhận các nội dung thay đổi của dự án, thay đổi nhà đầu tư trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Theo quy định Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Do đó khi thay đổi các nội dung của Dự án đầu tư phải thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Trường hợp không nhà đầu tư không thực hiện thay đổi thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có thể bị xử phạt hành chính như sau:

Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;

.

Câu hỏi 127: Công ty có vốn đầu tư nước ngoài có giấy xác nhận nội dung đăng ký doanh nghiệp số: 18025/22 ngày 08/11/2022. Trong giấy xác nhận ở STT 7 có ghi: “Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu; Chi tiết: Thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật – mã ngành VSIC: 8299”. Vậy trong trường hợp trên công ty có được thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ không ?

.

Khoản 6 Điều 7, Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/1/2021 của chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định:

“Điều 7. Ghi ngành, nghề kinh doanh

5.Trường hợp doanh nghiệp nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi.

.

Do đó việc doanh nghiệp ghi chi tiết theo ở dưới mã 8299 thì doanh nghiệp được thực hiện ngành, nghề kinh doanh chi tiết mà doanh nghiệp đã ghi.

.

Câu hỏi 128: Công ty có một dự án đầu tư, nay công ty muốn tạm ngưng thì có bắt buộc phải làm tạm ngưng hoạt động dự án không?

.

Về việc nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư, hiện Luật đầu tư 2020 có quy định tại Điều 47, Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư quy định điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư. Hiện tại không có quy định bắt buộc ngừng hoạt động dự án khi doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động (trừ trường hợp được quy định tại Khoản 2,3 điều 47 Luật Đầu tư).

.

Câu hỏi 129: Trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài có ghi hình thức vốn đầu tư không?

.

Căn cứ Điều 62 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

“Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

1. Mã số dự án đầu tư.

2. Nhà đầu tư.

3. Tên dự án đầu tư, tên tổ chức kinh tế ở nước ngoài (nếu có).

4. Mục tiêu, địa điểm đầu tư.

5. Hình thức đầu tư, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư, tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

6. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư.

7. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).”

Theo đó, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được cấp bắt buộc phải ghi hình thức đầu tư, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư, tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

.

Câu hỏi 130: Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài có cần điều kiện gì bổ sung ngành nghề kinh doanh không?

.

Đối với ngành nghề kinh doanh không có điều kiện, khi thực hiện bổ sung doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chỉ cần thực hiện thay đổi đối với giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 56 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

.

Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo phụ lục IV của Luật Đầu tư 2020 thì khi thực hiện bổ sung, doanh nghiệp còn cần phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Các quy định liên quan đến ngành nghề kinh doanh có điều kiện thường là giấy phép, hình thức hoạt động của doanh nghiệp, mức vốn pháp định. Sau khi đáp ứng đủ các điều kiện thì doanh nghiệp sẽ thực hiện các thủ tục liên quan đến thay đổi giấy phép hoạt động của doanh nghiệp theo quy định.

.

Câu hỏi 131: Thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết có bắt buộc thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh không?

.

Tại điểm b khoản 1 Điều 31, khoản 3 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

“1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau đây:

a)Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;

…….

3. Công ty cổ phần phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông của công ty. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:

a)Tên, số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b)Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của cổ đông là cá nhân; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển nhượng;
c)Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng của họ trong công ty;
d)Họ, tên, chữ của người đại diện theo pháp luật của công ty.”

=>> Như vậy, thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết bắt buộc phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

.

Câu hỏi 132: Công ty em sở hữu 100% vốn Hoa Kỳ, hiện tại bên em đang thuê nhà xưởng để chứa hàng hóa do Công ty sản xuất. Bên cho thuê nhà xưởng đã đăng ký ngành nghề kho bãi và lưu giữ hàng hóa. Vậy Công ty có cần phải làm thủ tục bổ sung ngành nghề kho bãi và lưu giữ hàng hóa không?

.

Căn cứ Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, các hoạt động thuộc mã ngành 5210 gồm:

52101: Kho bãi và lưu giữ hàng hóa trong kho ngoại quan – Nhóm này gồm: Hoạt động của các kho ngoại quan: Lưu giữ, kho bãi đối với các hàng hóa trong nước đã làm xong thủ tục xuất khẩu thông thường nhưng chưa đưa ra nước ngoài, hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan, chưa làm thủ tục nhập khẩu thông thường với cơ quan hải quan Việt Nam.

52102: Kho bãi và lưu giữ hàng hoá trong kho đông lạnh (trừ kho ngoại quan) – Nhóm này gồm: Hoạt động lưu giữ hàng hóa tại các kho (trừ kho ngoại quan) có lắp đặt thiết bị đông lạnh để bảo quản hàng hóa, thường là hàng thực phẩm tươi sống (trừ hoạt động của kho ngoại quan).

52109: Kho bãi và lưu giữ hàng hóa trong kho loại khác – Nhóm này gồm: Hoạt động lưu giữ hàng hóa tại các kho bãi thông thường (trừ kho ngoại quan và kho có gắn thiết bị đông lạnh) để lưu giữ, bảo quản hàng hóa thuộc giao dịch bình thường như nguyên liệu sản xuất, hàng hoá tiêu dùng, máy móc, thiết bị…

Khoản 21 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 quy định: Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”.

Tại Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài, điều kiện đầu tư đối với hoạt động dịch vụ kho bãi (CPC 742) là không hạn chế đối với nhà đầu nước ngoài.

Như vây, căn cứ các quy định trên, trường hợp doanh phát sinh hoạt động kinh doanh với ngành nghề kho bãi, doanh nghiệp thực hiện thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định.

.

LĨNH VỰC 3: THAY ĐỔI NHÀ ĐẦU TƯ, TỶ LỆ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI DOANH NGHIỆP

.

.

Câu hỏi 133: Công ty chúng tôi là Công ty cổ phần A, hiện không phải là công ty đại chúng. Công ty được Phòng đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đăng ký lần đầu năm 2016. Đến tháng 6 năm 2022, một cổ đông sáng lập của công ty đã chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của mình trong công ty cho người khác, không phải cổ đông công ty. Vậy xin hỏi, trường hợp này thì người nhận chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập có được coi là cổ đông sáng lập của công ty không? Chúng tôi có phải thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Phòng đăng ký kinh doanh không?

.

Khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần”.

.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì cổ đông sáng lập quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Do đó, người nhận chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập không được coi là cổ đông sáng lập của công ty.

.

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 57 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định: “Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua”. Như vậy, trưởng hợp này công ty không phải thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

.

Câu hỏi 134: Công ty liên doanh thành lập giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư Việt Nam có phải xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không?

  

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 quy định:

“1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;”

Theo đó, trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư thành lập dự án đầu tư ngay từ đầu với nhà đầu tư Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thành lập công ty và đưa vào hoạt động.

Tuy nhiên, để thành lập công ty liên doanh, ngoài các điều kiện để thành lập như doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam được quy định trong Luật doanh nghiệp, công ty liên doanh có yếu tố nước ngoài có thể phải đáp ứng thêm một số điều kiện theo Biểu cam kết WTO khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới.

Về cơ bản, điều kiện thành lâp Công ty liên doanh tại Việt Nam chủ yếu liên quan đến lĩnh vực hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Ví dụ: Ngành nghề kinh doanh dịch vụ vận tải, kho bãi, logistics bắt buộc phải thành lập Công ty liên doanh và chỉ không giới hạn với của nhà đầu tư trong liên doanh.

Ngoài ra, nhà đầu tư cần phải đáp ứng các điều kiện về chủ thể, vốn pháp định và các ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan thì mới có thể thành lập công ty liên doanh tại Việt Nam.

.

Câu hỏi 135: Công ty cổ phần X là công ty cổ phần không đại chúng được thành lập năm 2021, có một trong các cổ đông sáng lập là Ông A – quốc tịch Singapore. Năm 2022, ông A muốn chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của mình cho bạn là ông B, cũng là nhà đầu tư cũng mang quốc tịch Singapore. Việc chuyển nhượng cổ phần của ông A có cần phải được chấp thuận bởi Đại hội đồng cổ đông hay không? Trường hợp Đại hội đồng cổ đông chấp thuận cho ông A chuyển nhượng cổ phần thì công ty phải thực hiện các thủ tục nào đến Cơ quan đăng ký kinh doanh?

.

Khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp quy định trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

Căn cứ quy định nêu trên, ông A chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông chấp thuận cho ông A chuyển nhượng cổ phần thì công ty phải thực hiện thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập và thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty cổ phần và thay đổi thông tin cổ đông sáng lập quy định tại Điều 51 và Điều 57 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần chưa niêm yết quy định tại Điều 57 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết quy định tại Điều 58 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.

.

Câu hỏi 136: Vốn điều lệ lớn hơn vốn góp tại dự án có trái với quy định pháp luật không?

.

Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

“4/ Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

.

Khoản 23 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định:

“23. Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh”.

.

Khoản 1 Điều 28 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định:

“1. Vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở:

a) Vốn góp của nhà đầu tư bằng tiền, máy móc, thiết bị, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, tài sản khác theo pháp luật về dân sự, điều ước quốc tế về đầu tư;

b) Vốn huy động để thực hiện dự án đầu tư;

c) Lợi nhuận để lại của nhà đầu để tái đầu (nếu )…”.

.

Như vây, quy định pháp luật hiện hành tại Việt Nam không đề cập đến nội dung việc vốn điều lệ không được lớn hoặc nhỏ hơn vốn góp thực hiện dự án và ngược lại. Tuy nhiên, việc đăng ký vốn điều lệ doanh nghiệp và vốn góp thực hiện dự án phải phù hợp quy định nêu trên.

.

Câu hỏi 137: Trường hợp công ty A là doanh nghiệp mới thành lập, chưa phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa có lợi nhuận, có vốn điều lệ là 100 tỷ đồng (đã góp đủ vốn 100 tỷ đồng). Đăng ký thực hiện dự án với cơ cấu góp vốn như sau: Tổng vốn đầu tư: 400 tỷ đồng, trong đó: Vốn góp là 150 tỷ đồng; vốn huy động là 250 tỷ đồng. Công ty A đã được tổ chức tín dụng và công ty mẹ cam kết bảo đảm cung cấp tài chính để thực hiện dự án.

Ông Hải hỏi, trường hợp công ty A có bảo đảm điều kiện về phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư và doanh nghiệp hay không? Nếu chưa thì công ty A có cần phải tăng vốn điều lệ lên thành 150 tỷ đồng để bằng với số vốn góp đăng ký để thực hiện dự án hay không?

.

Theo quy định tại Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư, dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

Theo quy định tại Khoản 23 Điều 3 Luật Đầu tư, vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.

Tại Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, vốn đầu tư của dự án là vốn góp của nhà đầu tư và vốn do nhà đầu tư huy động để thực hiện dự án dầu tư được ghi tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Căn cứ các quy định nêu trên, vốn điều lệ của doanh nghiệp không nhất thiết phải tương đương với vốn đầu tư của Dự án. Doanh nghiệp thực hiện việc góp vốn là huy động nguồn vốn khác để thực hiện Dự án theo quy định tại quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

.

Do vậy, việc công ty A (có vốn điều lệ 100 tỷ đồng) góp vốn (150 tỷ đồng) để thực hiện dự án đầu tư là không trái với quy định tại Luật Đầu tư.

Trong quá trình thực hiện dự án, công ty phải có đủ năng lực thực hiện dự án theo mục tiêu, nội dung, quy mô, tiến độ và các điều kiện khác theo quyết định chủ trương đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).

.

Câu hỏi 138: Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn vào thành lập tổ chức kinh tế dưới 50% vốn điều lệ thì có phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư?

.

Theo Luật Đầu tư năm 2020 định nghĩa: “Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu về dự án đầu .”

.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 quy định:

1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.”

Theo đó, khi nhà đầu tư góp vốn ngay từ đầu để thành lập công ty tại Việt Nam, dù giá trị góp vốn là 1% hay 100% vốn điều lệ thì nhà đầu tư nước ngoài vẫn phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

.

Câu hỏi 139: Công ty em hiện có 49% vốn điều lệ từ người Việt và 51% vốn điều lệ người nước ngoài. Hiện thành viên góp vốn là người nước ngoài muốn mua lại 49% vốn từ người Việt Nam thì có được hay không?

.

Căn cứ khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư 2020 quy định:

2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:

a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;

b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;

c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.

Như vậy, việc nhà đầu tư nước ngoài muốn mua lại 49% từ người Việt Nam được hay không không những phụ thuộc vào tỷ lệ sở hữu vốn góp mà còn cần phải đáp ứng đầy đủ quy định nêu trên.

Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng đầy đủ các điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nêu trên,thì  nhà đầu tư nước ngoài cần phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trước khi làm các thủ tục chuyển nhượng vốn góp theo quy định theo điểm b khoản 2 Điều 26 Luật đầu tư 2020:

Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%”

.

Hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký mua phần vốn góp như sau:

1.Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
2.Giấy tờ pháp lý của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;
3.Hợp đồng chuyển nhượng.

.

Câu hỏi 140: Công ty nước ngoài ( chưa có mặt tại Việt Nam) mua lại một doanh nghiệp trong nước theo hình thức M&A. Tại thời điểm mua, công ty trong nước không có giấy phép đầu tư, chỉ có GCNQSDĐ VÀ GĐKKD. Như vậy, khi sáp nhập, công ty nước ngoài có nghĩa vụ phải làm thủ tục cấp giấy phép đầu tư cho công ty trong nước không?

.

Khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 quy định:

“2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;

b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;

c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế”.

Hoạt động M&A của Công ty nước ngoài là dự án được đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế Việt Nam, thuộc vào trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

.

Tuy nhiên, đối với các hoạt động đầu tư kinh doanh phát sinh sau thời điểm nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thuộc trường hợp phải thực hiện các thủ tục về đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Tổ chức kinh tế nhận góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài có trách nhiệm liên hệ cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục theo quy định.

.

Câu hỏi 141: Công ty Cổ phần ABC có 3 cổ đông trong nước (A-51%, B-30%, C-19%). Tuy nhiên, hiện nay chưa hết 90 ngày nhưng cổ đông C mong muốn chuyển nhượng một phần cổ phần của mình sang cho 5 cổ đông khác bên ngoài, và 02 cổ đông sáng lập còn lại đều đồng ý.

Vậy sau khi họp ĐHĐCĐ về việc đồng ý cho cổ đông C chuyển nhượng 1 phần cổ phần cho các cổ đông khác thì có phải làm thủ tục nào tại sở KHĐT hay không?

.

Theo khoản 2 điều 57 Nghị định 01/2021/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 04/01/2021 về đăng ký doanh nghiệp “Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ p   hần đã đăng ký mua.”

Theo đó, khi thay đổi thành viên sáng lập trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua, công ty cổ phần có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thong tin sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.

.

Thủ tục thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập như sau:

Thành phần hồ sơ:

1.Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
2.Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.

Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc.

.

Câu hỏi 142: Khi thay đổi hộ chiếu có cần phải làm thủ tục thay đổi thông tin hộ chiếu trên giấy chứng nhận đầu tư không?

.

Thông tin về nhà đầu tư là một trong những nội dung bắt buộc có trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Và thực tế trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ thể hiện những thông tin sau của nhà đầu tư

Đối với nhà đầu tư là cá nhân sẽ thể hiện các thông tin sau: Ngày sinh; quốc tịch; thông tin về giấy tờ tùy thân (như hộ chiếu, căn cước công dân, chứng mình nhân dân); địa chỉ thường trú; chỗ ở hiện tại; số điện thoại; mail
Còn đối với nhà đầu tư là tổ chức sẽ thể hiện các thông tin sau: Tên tổ chức; Thông tin cơ bản về giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (số; nơi cấp; ngày cấp); địa chỉ trụ sở; thông tin cơ bản của người đại diện theo pháp luật

Từ đó có thể thấy rằng thông tin về hộ chiếu là một trong những thông tin có trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư vì vậy khi nhà đầu tư tiến hành thay đổi hộ chiếu thì nên tiến hành thông báo với cơ quan quản lý có thẩm quyền về đầu tư để tiến hành cập nhật thông tin về hộ chiếu mới để đúng với thực tế và bảo đảm quyền lời và nghĩa vụ của nhà đầu tư.

.

Tài liệu cần có trong hồ sơ thay đổi hộ chiếu nhà đầu tư trên giấy chứng nhận đăng đầu ?

.

Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
Quyết định về việc điều chỉnh dự án đầu tư của nhà đầu tư;
Tài liệu liên quan đến chứng minh việc thay đổi như: Hộ chiếu sao y (đối với người Việt Nam); Hộ chiếu được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật sao y (đối với người nước ngoài).

.

Câu hỏi 143: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được kinh doanh dịch vụ quảng cáo?

.

 Tại Cam kết số 318/WTO/CK của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về dịch vụ thì “Kể từ ngày gia nhập, các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được thành lập liên doanh hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác Việt Nam đã được phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo.

Kể từ ngày gia nhập, cho phép thành lập liên doanh trong đó phần vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 51% vốn pháp định của liên doanh. Kể từ ngày 1/1/2009, không hạn chế tỷ lệ góp vốn của phía nước ngoài trong liên doanh.”

.

Đồng thời, tại Điều 40 của Luật Quảng cáo 2012 về việc Hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong hoạt động quảng cáo thì:

“1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được hợp tác, đầu tư với người kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam theo hình thức liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh.

2. Việc hợp tác, đầu tư nước ngoài trong hoạt động quảng cáo phải tuân theo các quy định pháp luật về đầu .”

.

Dẫn chiếu theo các quy định trên thì Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ quảng cáo theo hình thức liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác Việt Nam đã được phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo. Và khi Công ty góp vốn Liên doanh thì không hạn chế tỷ lệ vốn góp.

.

Câu hỏi 144: Công ty muốn mở thêm xưởng sản xuất thì có cần phải thành lập chi nhánh hay địa điểm kinh doanh không?

.

Căn cứ khoản 1, 3 Điều 44 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:

1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.

Theo quy định đã trích dẫn nêu trên, xưởng sản xuất có chức năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ chức năng của doanh nghiệp, có tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy, công ty sản xuất muốn thành lập xưởng bên ngoài công ty thì có thể làm hồ sơ đăng ký chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật.

.

Một số lưu ý đối với doanh nghiệp khi thành lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh:

Về nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh: Doanh nghiệp nộp hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thành phố mà doanh nghiệp dự định đặt địa điểm kinh doanh mà không phải là tại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Về quan quản lý thuế: Các địa điểm kinh doanh khác tỉnh với trụ sở chính sẽ chịu sự quản lý thuế của Chi cục thuế cấp tỉnh nơi địa điểm kinh doanh đặt trụ sở mà không phải là cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Pháp luật chỉ trao quyền sử dụng con dấu cho: Doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, … Vì Địa điểm kinh doanh không nằm trong nhóm được sử dụng con dấu nên địa điểm kinh doanh không có con dấu riêng.

.

Câu hỏi 145: Công ty của Tôi là Công ty TNHH Một Thành Viên kinh doanh ngành nghề kinh doanh dịch vụ quảng cáo (mã CPC 871). Hiện tại, Ông A là Người Hàn Quốc muốn mua lại 100% vốn trong công ty này có được không?

.

Theo quy định tại mục B.6 Phụ lục I Nghị định 31/2021/NĐ-CP, dịch vụ quảng cáo thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Biểu cam kết về dịch vụ giữa Việt Nam với WTO thì Dịch vụ quảng cáo (trừ dịch vụ quảng cáo thuốc lá) thuộc nhóm ngành có CPC 871 có điều kiện tiếp cận thị trường như sau:

”Kể từ ngày gia nhập, các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được thành lập liên doanh hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác Việt Nam đã được phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo. Kể từ ngày gia nhập, cho phép thành lập liên doanh trong đó phần vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 51% vốn pháp định của liên doanh. Kể từ ngày 01/01/2009, không hạn chế tỷ lệ góp vốn của phía nước ngoài trong liên doanh”.

.

Theo đó, Việt Nam chưa cam kết cho phép thành lập Công ty quảng cáo có 100% vốn đầu tư nước ngoài nên nhà đầu tư nước ngoài muốn hoạt động dịch vụ quảng cáo tại Việt Nam phải tiến hành liên doanh với đối tác Việt Nam, trong đó nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào liên doanh với bất kỳ tỷ lệ nào nhỏ hơn 100%; hoặc hợp tác theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Đồng thời, nhà đầu tư cũng cần phải lưu ý theo Biểu cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO thì nhà đầu tư nước ngoài được quảng cáo cho tất cả các loại hàng hóa, trừ:

Thuốc lá: không được quảng cáo;
Rượu: không được quảng cáo rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên
Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.
Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.
Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.
Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.
Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.

.

Câu hỏi 146: Khi nào nhà đầu tư cần phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp?

.

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 quy định:

“2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;

b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;

c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.”

.

Câu hỏi 147: Công ty chúng tôi là Công ty CP X đã thực hiện nhận sáp nhập Công ty CP Y và dự kiến sẽ tăng vốn điều lệ. Xin cho biết hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ và chấm dứt tồn tại Công ty CP Y trong trường hợp này thực hiện như thế nào?

.

Điểm c Khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập”.

Như vậy, sau khi tiến hành nhận sáp nhập, công ty nhận sáp nhập thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ và chấm dứt tồn tại công bị sáp nhập.

Về hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ của công ty nhận sáp nhập quy định tại Khoản 2 Điều 61, Điều 73 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định:

a)Hợp đồng sáp nhập theo quy định tại Điều 201 Luật Doanh nghiệp;
b)Nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp đồng sáp nhập và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty nhận sáp nhập;
c)Nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp đồng sáp nhập và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hoặc cổ phần có quyền biểu quyết đối với công ty cổ phần của công ty bị sáp nhập. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày các công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính thực hiện chấm dứt tồn tại đối với các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

.

Câu hỏi 148: Thủ tục chuyển nhượng vốn góp trong công ty nước ngoài?

.

Theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện tại Khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư; Khoản 4 Điều 65 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.

Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư và Điều 66 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.

Nhà đầu tư không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

.

Câu hỏi 149: Công ty chúng tôi là Công ty CP X đã thực hiện nhận sáp nhập Công ty CP Y, tuy nhiên công ty chúng tôi không thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Xin cho biết việc thực hiện chấm dứt tồn tại Công ty CP Y trong trường hợp này thực hiện như thế nào?

.

Trường hợp sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập không thay đổi thì hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt tồn tại công ty bị sáp nhập thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 73 Nghị định 01/2021/NĐ-CP của Chính Phủ về hướng dẫn đăng ký doanh nghiêp.

Theo đó: Trường hợp sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập không thay đổi, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp, công ty nhận sáp nhập gửi thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 61 Nghị định này.

.

Hồ sơ bao gồm các giấy tờ như sau:

a)Thông báo theo mẫu;
b)Hợp đồng sáp nhập;
c)Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty nhận sáp nhập;
d)Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hoặc cổ phần có quyền biểu quyết đối với công ty cổ phần của công ty bị sáp nhập.

.

Câu hỏi 150: Công ty tôi là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty tôi muốn chuyển đổi thành công ty cổ phần nhưng không thể huy động thêm người khác cùng góp vốn vào công ty. Xin hỏi, công ty tôi có thể thực hiện chuyển đổi theo phương thức khác được không?

.

Khoản 2 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:

Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;
Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác;
Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này và các phương thức khác.

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì số lượng cổ đông tối thiểu của công ty cổ phần là 03 cổ đông.

.

Do vậy, trường hợp không thể huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn vào công ty, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác và công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phải đảm bảo số lượng cổ đông tối thiểu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020 nêu trên.

.

Câu hỏi 151: Công ty TNHH một thành viên X do ông A làm chủ sở hữu với vốn điều lệ đăng ký khi thành lập là 10 tỷ đồng. Gần hết thời hạn góp đủ số vốn đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, ông A chỉ có khả năng góp 8 tỷ đồng và được ông B đề nghị mua lại 20% số vốn điều lệ đã đăng ký tương đương với 2 tỷ đồng. Xin hỏi, trong trường hợp này, ông A có thể chuyển nhượng phần vốn chưa góp đó cho ông B được không?

.

Khoản 1 Điều 75 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty”.

Thời hạn chủ sở hữu công ty phải góp đủ số vốn đã cam kết cho công ty quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Doanh nghiệp. Theo đó, chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.

Việc xử lý đối với trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn nêu trên quy định tại khoản 3 Điều 75 Luật Doanh nghiệp. Theo đó, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.

Luật Doanh nghiệp không có quy định cho phép chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chuyển nhượng phần vốn chưa góp trong vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác. Do đó, ông A không thể chuyển nhượng 20% số vốn điều lệ chưa góp của mình cho ông B trong tình huống trên.

.

Câu hỏi 152: Công ty TNHH một thành viên A dự định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty TNHH hai thành viên trở lên thông qua việc chuyển nhượng một phần vốn góp của chủ sở hữu cho các cá nhân khác, trong đó bao gồm anh B là người chưa thành niên. Xin hỏi, việc anh B mua phần vốn góp vào công ty có phù hợp với quy định pháp luật không?

.

Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

“1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.

2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý”.

.

Luật Doanh nghiệp không có quy định cấm người chưa thành niên góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.

Bên cạnh đó, việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty của người chưa thành niên cần phải tuân thủ quy định về người quản lý doanh nghiệp. Cụ thể, theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp thì người chưa thành niên không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Căn cứ các quy định nêu trên, việc mua phần vốn góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn của anh B là người chưa thành niên phải đươc xác lập, thực hiện hoặc đồng ý bởi người đại diện theo pháp luật của anh B theo quy định của pháp luật về dân sự.

.

Câu hỏi 153: Ông A là cổ đông của Công ty cổ phần B (Công ty cổ phần B không phải là công ty đại chúng). Ông A không tán thành với Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về việc sáp nhập công ty. Do vậy, Ông A yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Xin hỏi, đối với trường hợp nêu trên công ty có bắt buộc phải mua lại cổ phần của Ông A không? Sau khi công ty mua lại cổ phần của Ông A thì công ty có phải đăng ký giảm vốn điều lệ không?

.

Khoản 1 và khoản 2 Điều 132 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:

“1. Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.

2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng”.

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 134 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì công ty chỉ được thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này được coi là cổ phần chưa bán theo quy định tại khoản 4 Điều 112 của Luật này. Công ty phải đăng ký giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.

Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty cổ phần B phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của Ông A và phải đăng ký giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại.

.

Câu hỏi 154: Ngày 23/4/2021, Công ty cổ phần X đã thông qua nghị quyết tách công ty. Công ty cổ phần Y là công ty được tách, trong đó, cổ đông công ty có ông A là người mang quốc tịch nước ngoài. Công ty cổ phần X hiện đang là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư tại tỉnh Bình Thuận và sau khi tách công ty thì toàn bộ dự án đầu tư vẫn do Công ty cổ phần X thực hiện. Vậy, xin hỏi trong trường hợp nêu trên thì Công ty cổ phần Y có bắt buộc phải có dự án đầu tư hay không? Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với Công ty cổ phần Y được quy định như thế nào?

.

Theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 51 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư:

.

Trường hợp tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư là thành viên, cổ đông phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư.
Trường hợp tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại đó không tiếp nhận và thực hiện một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại thì nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư phải lập dự án đầu tư và thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Nghị định này trước khi tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp do tổ chức lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty được tách quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

.

Câu hỏi 155: Công ty cổ phần ABC là doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con. Hiện nay, Công ty đang thực hiện tái cấu trúc, sắp xếp lại các công ty con trong hệ thống. Công ty cổ phần ABC thực hiện chuyển quyền sở hữu cổ phần thuộc sở hữu của mình tại một công ty khác cho công ty con (công ty TNHH một thành viên do Công ty cổ phần ABC sở hữu 100% vốn điều lệ) bằng hình thức góp vốn để tăng vốn điều lệ.

Vậy, xin hỏi việc góp vốn bằng cổ phần để tăng vốn điều lệ tại công ty con của Công ty cổ phần ABC như vậy có được không?

Công ty cổ phần ABC có phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu cổ phần sang cho công ty con trước khi công ty con thực hiện thủ tục tăng vốn điều lệ tại cơ quan đăng ký kinh doanh không?

.

1.Về tài sản góp vốn vào công ty

.

Khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam”.

Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.

Căn cứ các quy định nêu trên, tổ chức, cá nhân có thể sử dụng cổ phần, phần vốn góp của mình để góp vốn vào công ty khác. Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp thì thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định.

Do vậy, chỉ có cổ phần, phần vốn góp của tổ chức, cá nhân được chuyển nhượng thì mới được sử dụng để góp vốn vào công ty và việc góp vốn bằng tài sản chỉ hoàn thành khi người góp vốn chuyển nhượng xong tài sản góp vốn vào công ty.

.

2. Về việc đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty

.

Khoản 34 Điều 3 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Khoản 3 Điều 35 Luật Doanh nghiệp quy định việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
Khoản 2 Điều 30 Luật Doanh nghiệp quy định doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Căn cứ các quy định nêu trên thì công ty đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi đã hoàn thành việc chuyển quyền sở hữu cổ phần theo quy định.

.

Câu hỏi 156: DN em là DN 100% vốn đầu tư nước ngoài, hiện tại DN em muốn xin tăng vốn điều lệ thêm 12 triệu USD (do chủ sở hữu góp). Vậy em muốn hỏi rằng:

Chủ sở hữu phải chuyển tiền đến Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp mở tại Ngân hàng của bên DN em, sau khi nhận được báo có của Ngân hàng thì bên em mới tiến hành thông báo xin tăng vốn điều lệ hay có thể xin tăng vốn điều lệ xong thì mới gửi tiền về tài khoản vốn ạ và trường hợp bên em muốn xin tăng 12 triệu đô nhưng không gửi về tài khoản 1 lần mà chia làm nhiều lần chuyển khoản theo giai đoạn thì bên em sẽ phải làm thế nào ạ?

.

Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 30 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: 

“1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.

2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.”

Theo quy định tại khoản 4 Điều 68 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định : “4. Trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ đã được thanh toán xong, công ty phải thông báo bằng văn bản về tăng, giảm vốn điều lệ đến Cơ quan đăng kinh doanh.”

.

Căn cứ quy định trên thì Công ty phải thực hiện thanh toán xong phần vốn góp thêm mới thực hiện điều chỉnh đến cơ quan đăng ký kinh doanh để ghi nhận tăng vốn điều lệ.

Trường hợp công ty muốn tăng 12 triệu đô nhưng không gửi về tài khoản 1 lần mà chia làm nhiều lần chuyển khoản theo giai đoạn thì công ty thực hiện thủ tục tăng vốn theo từng thời điểm và ghi nhận vốn điều lệ tăng thêm theo số thực tế góp thêm chứ không phải ghi luôn vốn lên thành 12 triệu đô.

.

Câu hỏi 157: Kế toán trưởng có được làm người đại diện theo pháp luật của Công ty không?

.

Luật Doanh nghiệp 2020 không có quy định hạn chến Kế toán trưởng không được làm người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần. Do đó, doanh nghiệp có thể thực hện thủ tục đăng ký (thay đổi) người đại diện pháp luật theo quy định./.

.

Câu hỏi 158: Dự án đầu tư là gì?

.

Dự án đầu tư:

Theo khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

Trong đó, theo khoản 5, 6 và 7 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định về các loại dự án đầu tư như sau:

Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
Dự án đầu tư mới là dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động.
Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là dự án đầu tư thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.

.

Câu hỏi 159: Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư là bao nhiêu năm?

.

Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo Điều 44 Luật đầu tư 2020 như sau:

Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. 
Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.
Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.
Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định, trừ các dự án đầu tư sau đây:
Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;
Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.

.

Câu hỏi 160: Điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư

.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Luật Đầu tư 2020 quy định:

Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020;
Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư 2020;
Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có);
Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật Đầu tư 2020, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.

.

Câu hỏi 161: Quy trình thực hiện thủ tục liên quan đến thực hiện góp vốn ,mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam?

.

Bước 1: Thực hiện thủ tục Đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

Bước 2: Thực hiện thủ tục Thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

3.1. Hồ sơ và Tài liệu Đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;

a. Hồ sơ cần soạn thảo;

Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
Biên bản thỏa thuận việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
Giấy ủy quyền trường hợp ủy quyền cho bên thứ ba đại diện thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư;

b. Tài liệu Nhà đầu tư cung cấp;

Bản Hợp pháp hóa lãnh sự, dịch thuật và sao y công chứng Quyết định, Giấy phép thành lập của tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài;
Bản sao chứng thực Hộ chiếu người đại diện theo pháp luật và người đại diện quản lý phần vốn góp của Nhà đầu tư nước ngoài;
Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bên chuyển nhượng vốn/ cổ phần;
Bản sao chứng thực Hộ chiếu của nhà đầu tư;
Bản sao chứng thực Hộ chiếu người đại diện theo ủy quyền của Nhà đầu tư mua lại vốn góp (nếu nhà đầu tư là tổ chức);
Xác nhận chuyển tiền mua lại phần vốn góp (của Nhà đầu tư mua lại vốn góp). (hợp pháp hóa lãnh sự, dịch thuật sao y);

.

Câu hỏi 162: Các trường hợp phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

.

Thay đổi tên dự án đầu tư.
Thay đổi thông tin nhà đầu tư, thay đổi nhà đầu tư.
Thay đổi địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng.
Thay đổi mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.
Thay đổi vốn của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư tức tăng giảm vốn điều lệ và vốn huy động tức tang hoặc giảm vốn đầu tư).
Thay đổi thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Thay đổi tiến độ thực hiện dự án đầu tư, bao gồm:
Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn;
Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư, trường hợp dự án đầu tư chia thành từng giai đoạn thì phải quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn.
Thay đổi hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).
Thay đổi các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có).
Khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư còn phải thay đổi các nội dung liên quan trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đối với các công ty có Giấy phép kinh doanh cũng cần thực hiện thủ tục thay đổi Giấy phép kinh doanh.

.

Câu hỏi 163: Thẩm quyền thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

.

Căn cứ theo Điều 39 Luật Đầu tư 2020 quy định thì:

Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính
Dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tại những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Dự án đầu tư thực hiện đồng thời ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính
Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

.

Câu hỏi 164: Điều kiện chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH, công ty Cổ phần, công ty Hợp danh được quy định như thế nào?

.

Theo quy định tại Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về điều kiện chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân thành ông ty TNHH, công ty Cổ phần, công ty Hợp danh bao gồm:

Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện:
Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định;
Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.

.

Câu hỏi 165: Công ty nhận sáp nhập có chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán của công ty bị sáp nhập?

.

Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về sáp nhập công ty như sau:

2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:

c) Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.

Theo đó, sau khi thực hiện xong các thủ tục về đăng ký doanh nghiệp, công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập. Điều này đồng nghĩa với việc công ty nhận sáp nhập sẽ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán của công ty bị sáp nhập.

Câu hỏi 166: Tháng tới công ty em sáp nhập vào một công ty khác, bên nhân sự thông báo do dôi dư nên một số người bị cho nghỉ việc trong đó có em. Cho em hỏi công ty có quyền cho em nghỉ việc không?

.

Căn cứ quy định tại Điều 43 Bộ luật Lao động 2019 thì:

Trong trường hợp sáp nhập doanh nghiệp mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
Người sử dụng lao động hiện tại và người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua.
Người lao động bị thôi việc thì được nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.

Theo quy định này, về nguyên tắc, khi sáp nhập doanh nghiệp thì công ty bạn phải có trách nhiệm xây dựng phương án sử dụng lao động, trong phương án này sẽ có những người được tiếp tục làm việc, những người phải nghỉ việc.

.

Trường hợp bạn thuộc đối tượng phải nghỉ việc thì bạn được nhận trợ cấp mất việc làm. Về mức hưởng, cứ mỗi năm bạn làm việc sẽ được trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2019

.

Câu hỏi 167: Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 33 Luật đầu tư 2020 là những tài liệu nào?

.

Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư;
Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;
Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;
Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư;
Tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

.

Câu hỏi 168: Quyền chuyển nhượng dự án trong khu công nghiệp?

.

Căn cứ Điều 46 Luật Đầu tư 2020 quy định:

Điều 46. Chuyển nhượng dự án đầu tư

1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;

b) Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này;

c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

d) Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;

đ) Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có);

e) Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu .”

.

Dẫn chiếu theo các quy định trên, nếu Công ty Anh/Chị đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì Công ty Anh/Chị và Nhà đầu tư khác có thể ký kết Hợp đồng Chuyển nhượng dự án đầu tư và thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định của Luật đầu tư để điều chỉnh Nhà đầu tư thực hiện dự án.

Theo đó, các thông tin trên Giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp cho Công ty Anh/Chị sẽ được thay đổi sang Nhà đầu tư mới.

.

Câu hỏi 169: Chúng tôi là công ty 100% vốn nước ngoài với mục tiêu của dự án là “Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất bao bì carton, in bao bì và đóng gói sản phẩm với công suất 60 triệu tấm sản phẩm/năm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh và các vùng lân cận.”. Hiện Nay chúng tôi muốn tiến hành sản xuất các sản phẩm là vở viết, sổ tay, văn phòng phẩm từ giấy và bìa (không phải xuất bản phẩm) và thực hiện việc xuất khẩu các sản phẩm sản xuất được ra nước ngoài.

Nhờ luật sư tư vấn giúp về hồ sơ đối với việc đăng ký bổ sung trên.

.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, ngành nghề kinh doanh được ghi nhận tại giấy chứng nhận đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do đó, khi thực hiện việc bổ sung ngành nghề kinh doanh thì doanh nghiệp phải tiến thành thủ tục thay đổi cả đăng ký đầu tư và thay đổi đăng ký kinh doanh. Liên quan đến vấn đề này chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư;
Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
Quyết định về việc điều chỉnh dự án đầu tư của nhà đầu tư;
Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án (đối với dự án chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Đăng ký doanh nghiệp);
01 bản sao y chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư;
Bản gốc GCN đăng ký đầu tư;
01 bản sao y chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp;
Báo cáo đầu tư (Báo cáo doanh nghiệp nộp online trên trang dautunuocngoai.gov.vn)

.

Câu hỏi 170: Công ty chúng tôi là Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Hiện một thành viên góp vốn của Chúng tôi đã qua đời, nhưng các người thừa kế không muốn trở thành thành viên Công ty nên muốn chuyển nhượng phần vốn góp được thừa kế cho người khác. Vậy thủ tục thay đổi này được thực hiện như thế nào?

.

Tại Khoản 1 Điều 53 Luật Doanh nghiệp quy định về xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt: 

“1. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.”

.

Tại  Khoản 4 Điều 53 Luật Doanh nghiệp quy định về xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt: “4. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này trong các trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;

b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;

c) Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản.”

.

Tại Khoản 1 Điều 52 Luật Doanh nghiệp quy định về Chuyển nhượng phần vốn góp:

“1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;

b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.”

Như vậy với trường hợp trên, khi thành viên công ty chết thì người thừa kế của họ sẽ thừa kế phần vốn góp và trở thành thành viên công ty. Trường hợp người thừa kế không muốn trở thành thành viên thì phần vốn góp đó sẽ được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định.

Nếu sau khi công ty mua lại hoặc chuyển nhượng vốn góp dẫn đến thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

.

Câu hỏi 171: Khi người nước ngoài chuyển nhượng vốn cho Việt Nam có cư trú thì nghĩa vụ khai thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn thuộc về ai?

.

 Căn cứ Điểm b Khoản 4 Điều 26 Thông tư 113/2013/TT-BTC quy định:

Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế

4. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán)

b) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 25 Thông tư này và khai thuế theo từng lần phát sinh.”

 Căn cứ điểm e Khoản 1 Điều 25 Thông tư 113/2013/TT-BTC:

“1. Khấu trừ thuế

……

e.Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá  nhân không cư trú

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.”

.

Theo quy định trên, đối với các cá nhân không cư trú có hoạt động chuyển nhượng phần vốn góp thì trách nhiệm khai thế thuộc về tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng cụ thể ở đây là cá nhân Việt Nam có hoạt động mua lại phần vốn góp có trách nhiệm khấu trừ phần thuế TNCN là 0.1% trên giá chuyển nhượng vốn góp theo hợp đồng. Bên cạnh đó, trong trường hợp chuyển nhượng vốn góp mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn góp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.

.

Câu hỏi 172: Giám đốc công ty em là người đại diện theo pháp luật muốn xuất cảnh ra nước ngoài thì có được không ạ?

.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 thì: “Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.”

Theo đó, doanh nghiệp phải đảm bảo có người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam, nếu xuất cảnh ra khỏi Việt Nam thì người này phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Trường hợp người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

.

Câu hỏi 173: Công ty em muốn sửa đổi lại điều lệ Công ty. Vậy cho em hỏi: chỉ cần chữ ký của chủ sở hữu công ty là đã hợp pháp chưa ạ?

.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

4. Điều lệ công ty được sửa đổi, bổ sung phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây:

a)Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh;
b)Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c)Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.

.

Câu hỏi 174: Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được bắt đầu tính từ thời điểm nào?

.

Theo quy định thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được bắt đầy tính từ ngày nhà đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu.

.

Câu hỏi 175: Công ty có thể sử dụng tên ngành, nghề kinh doanh mà doanh nghiệp không đăng ký để đặt tên doanh nghiệp không?

.

Luật Doanh nghiệp 2020 và Nghị định số 01/2021/NĐ-CP không có quy định bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng ngành, nghề kinh doanh, hình thức đầu tư để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có đăng ký ngành, nghề đó hoặc thực hiện đầu tư theo hình thức đó.
Việc đặt tên doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 37, 38, 39 Luật Doanh nghiệp và các văn hướng hướng dẫn có liên quan.

Tuy nhiên Doanh nghiệp cần phải lưu ý một số quy định khi đặt tên cho doanh nghiệp mình như sau:

Không đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn;
Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó. Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.
Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

.

Câu hỏi 176: Có được kinh doanh ngành nghề chưa đăng ký kinh doanh với Sở Kế hoạch và Đầu tư không?

.

Luật doanh nghiệp năm 2020 cho phép doanh nghiệp được tự do kinh doanh ngành, nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm. Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ điều kiện kinh doanh đó trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh.

Trong luật doanh nghiệp năm 2020, không có quy định bắt buộc doanh nghiệp phải đăng kí kê khai ngành nghề với Sở Kế hoạch đầu tư trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh mỗi ngành nghề đó.

Tuy nhiên, tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

“ 1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau đây:

a) Ngành, nghề kinh doanh;

2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thay đổi.”

.

Theo đó, trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề mới mà chưa đăng ký với Sở kế hoạch và Đầu tư, trong thời hạn 10 ngày doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ thông báo. Trường hợp doanh nghiệp vi phạm có thể bị xử phạt theo quy định điểm e khoản 1 Điều 63 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định:

“1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi:

e) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh nhưng không gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở chính;”

 

Câu hỏi 177: Hết hạn giấy phép đầu tư không điều chỉnh có bị xử phạt không?

.

Theo quy định Luật Đầu tư 2020 quy định thì nhà đầu tư chỉ được phép thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Khi đã hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư (hết hạn giấy phép đầu tư) nhà đầu tư phải chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 48 Luật Đầu 2020.

.

Như vậy, nếu hết hạn giấy phép đầu tư, nhà đầu tư tiếp tục thực hiện dự án mà không thực hiện thủ tục điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 15 Nghị định 122/2021/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi:

đ) Không thông báo hoặc không gửi quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động dự án đầu tư.

Ngoài ra, nhà đầu tư còn bị áp dụng thêm biện pháp khắc phục hậu quả là “Buộc gửi thông báo chấm dứt cho quan đăng đầu ”.

.

Trường hợp đã hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư (hết hạn giấy phép đầu tư) mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư thì có thể xin gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư  theo quy định pháp luật hiện hành khi đáp ứng các điều kiện tại khoản 4 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

.

Câu hỏi 178: Công ty tôi 100% vốn nước ngoài, có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đầu tư, hiện tại công ty muốn thực hiện thủ tục ngưng hoạt động, ngoài thực hiện thủ tục tại phòng kinh doanh thì công ty có thực hiện thủ tục tại phòng đầu tư hay không?

.

Theo quy định của Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn liên quan, ngoài thực hiện thủ tục ngưng hoạt động kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh, công ty vẫn phải thực hiện thủ tục thông báo ngừng dự án đầu tư. Cụ thể, khoản 1 Điều 47 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định:

“Điều 47. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư

1. Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.”

Về cách thức nộp hồ sơ: Quý doanh nghiệp có thể nộp thông qua đăng ký tài khoản và nộp hồ sơ trực tuyến tại đường dẫn của hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài fdi.gov.vn sau đó nộp hồ sơ tại Quầy tiếp nhận Phòng Kinh tế Đối ngoại Sở Kế hoạch Đầu Thành phố Hồ Chí Minh.

Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp thông báo ngừng hoạt động dự án thì tổng thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư không quá 12 tháng. Bên cạnh đó nhà đầu tư phải gửi thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định ngừng hoạt động.

Nhà đầu tư cũng cần phải lưu ý thực hiện đúng theo quy định để tránh bị xử phạt hành chính. Mức xử phạt có thể lên đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không gửi thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc; 100.000.000 đồng đối với hành vi ngừng hoạt động của dự án đầu tư với tổng thời gian quá 12 tháng.

.

Câu hỏi 179: Doanh nghiệp em muốn chuyển nhượng 49% thì có cần điều kiện gì không?

.

Theo quy định thì nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau:

Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định của tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 Luật đầu 2020;

.

Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng một phần dứ án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu 2020:

Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan;

.

Câu hỏi 180: Nhà đầu tư hiện đang có nhu cầu điều chỉnh tăng tổng vốn đầu tư và vốn góp thực hiện dự án tuy nhiên vẫn giữ nguyên quy mô dự án đầu tư và các nội dung khác. Vậy nhà đầu tư cần chuẩn bị những hồ sơ và trình tự thủ tục thực hiện như thế nào?

Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

a)Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b)Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c)Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d)Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).

.

Tuy nhiên ngoài ra, nhà đầu tư cũng cần giải trình rõ ràng thêm về nguyên nhân việc điều chỉnh tăng tổng vốn đầu tư nhưng lại không thay đổi quy mô dự án đầu tư.

.

Câu hỏi 181: Nhà đầu tư nước ngoài muốn thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn thực hiện dự án sản xuất, tuy nhiên dự án đã hoạt động được 20 năm, các máy móc thiết bị đều đã cũ, vậy chúng tôi có đủ điều kiện để được gia hạn và nếu không thì cần thực hiện hay hoàn thiện thêm về điều kiện nào?

.

Căn cứ Khoản 10 Điều 27 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy đinh về dự án đầu sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên không được điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư gồm:

a)Dự án sử dụng dây chuyền công nghệ khi hoạt động không đáp ứng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường; hoặc công suất (tính theo số lượng sản phẩm được tạo ra bởi dây chuyền công nghệ trong một đơn vị thời gian) hoặc hiệu suất của dây chuyền công nghệ còn lại dưới 85% so với công suất hoặc hiệu suất thiết kế; hoặc mức tiêu hao nguyên, vật liệu, năng lượng vượt quá 15% so với thiết kế.

.

Như vậy đối với điều kiện về công nghệ sản xuất, dự án chỉ được gia hạn khi dây chuyền công nghệ hoạt động đáp ứng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường; hoặc công suất hoặc hiệu suất của dây chuyền công nghệ còn lại trên 85% so với công suất hoặc hiệu suất thiết kế; hoặc mức tiêu hao nguyên, vật liệu, năng lượng không vượt quá 15% so với thiết kế

.

Câu hỏi 182: Doanh nghiệp muốn hỏi đối tượng lập Báo cáo giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư?

.

Điều 72 Luật Đầu tư 2020 quy định chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Theo đó, đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:

a)Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b)Cơ quan đăng ký đầu tư;
c)Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định.

Như vậy, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện các dự án đầu tư vào Việt Nam sẽ thuộc đối tượng thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư.

Câu hỏi 183: Các loại báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư cần phải lập trong một năm?

.

Căn cứ khoản 8 Điều 100 Nghị định 29/2021/NĐ-CP thì Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam lập và gửi các loại báo cáo sau:

1.Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ: 6 tháng và cả năm;
2.Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi điều chỉnh dự án;
3.Báo cáo đánh giá kết thúc (nếu có);

Câu hỏi 184: Thời điểm phải lập và nộp báo cáo?

.

Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ: Trước ngày 10 tháng 07 của năm báo cáo;
Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ hàng năm: Trước ngày 10 tháng 02 của năm tiếp theo của năm báo cáo;
Báo cáo giám sát, đánh giá dự án khi điều chỉnh dự án: Trước khi thực hiện điều chỉnh dự án;
Báo cáo đánh giá kết thức dự án đầu tư: Khi kết thúc dự án đầu tư.

.

Câu hỏi 185: Các nội dung của báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư cần phải báo cáo là gì?

Vinasc Group sẽ tập trung thực hiện báo cáo các nội dung sau đây:

Thông tin dự án;
Tiến độ thực hiện dự án;
Tiến độ thực hiện mục tiêu của dự án;
Tiến lệ góp vốn đầu tư;
Tiến độ góp vốn điều lệ;
Nguồn vốn;
Việc thực hiện các quy định đáp ứng điều kiện của tổ chức kinh tế;
Tình hình thực hiện ưu đãi;
Tình hình khai thác, vận hành dự án;
Tình hình sử dụng và thực hiện nghĩa vụ với người lao động;
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
Tình hình lợi nhuận và sơ lược tài chính doanh nghiệp;
Tồn tại, khó khăn, vướng mắc của dự án.

.

Câu hỏi 186: Cơ quan tiếp nhận thực hiện tiếp nhận báo cáo định kỳ?

.

Theo quy định pháp luật thì các cơ quan sau đây thực hiện tiếp nhận báo cáo giám sát đánh giá đầu tư bao gồm:

Trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế: Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

.

Câu hỏi 187: Tại sao phải lập Báo cáo hoạt động đầu tư và Báo cáo giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư?

.

Ngày 28 tháng 12 năm 2021, Chính Phủ ban hành Nghị định số 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong đối với hành vi vi phạm chế độ báo cáo như sau:

Điều 10. Vi phạm về báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư

.

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định;

b) Không cập nhật Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư lên Cổng thông tin quốc gia về giám sát và đánh giá đầu tư.

.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định;

b) Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không trung thực, không chính xác.

.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu trong trường hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc cập nhật Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư lên Cổng thông tin quốc gia về giám sát và đánh giá đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này

Như vậy, trường hợp nhà đầu tư, tổ chức kinh tế không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức phạt có thể lên đến 50.000.000 đồng và các hình thức xử phạt bổ sung khác.

.

Câu hỏi 188: Đối tượng lập Báo cáo hoạt động đầu tư hàng năm?

.

Tại Khoản 1 Điều 72 Luật Đầu tư 2020 quy định chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Theo đó, đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:

d)Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e)Cơ quan đăng ký đầu tư;
f)Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định.

Như vậy, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện các dự án đầu tư vào Việt Nam, đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Irc) sẽ thuộc đối tượng thực hiện chế độ báo cáo đầu tư.

.

Câu hỏi 189: Mỗi năm doanh nghiệp cần thực hiện các loại báo cáo đầu tư nào?

.

Căn cứ khoản 2 Điều 72 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo thì Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam lập và gửi các loại báo cáo sau:

4.Báo cáo đầu tư tháng;
5.Báo cáo đầu tư định kỳ hàng quý (04 quý);
6.Báo cáo định kỳ hàng năm;

.

Câu hỏi 190: Thời điểm lập và nộp các báo cáo đầu tư hàng năm?

.

Báo cáo đầu tư tháng: Trước ngày 12 của tháng sau tháng báo cáo.

Lưu ý: Chỉ thực hiện báo cáo khi có sự thay đổi về vốn đầu tư trong tháng;

Báo cáo đầu tư định kỳ hàng quý: Trước ngày 10 của tháng sau tháng báo cáo;
Báo cáo đầu tư định kỳ hàng năm: Trước ngày 31/3 của năm sau năm báo cáo;

.

Câu hỏi 191: Báo cáo đầu tư sẽ thể hiện những nội dung gì?

.

Theo quy định của pháp luật thì báo cáo đầu tư bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

Báo cáo định kỳ quý: vốn đầu tư thực hiện, doanh thu thuần, xuất khẩu, nhập khẩu, lao động, thuế và các khoản nộp ngân sách, tình hình sử dụng đất, mặt nước.
Báo cáo định kỳ năm: gồm các chỉ tiêu của báo cáo quý và chỉ tiêu về lợi nhuận, thu nhập của người lao động, các khoản chi và đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xử lý và bảo vệ môi trường, nguồn gốc công nghệ sử dụng.

.

Câu hỏi 192: Doanh nghiệp tôi muốn báo cáo hoạt động đầu tư, vậy xin cho hỏi chúng tôi sẽ thực hiện báo cáo thông qua phương thức nào?

.

Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư gửi các báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

Tổ chức kinh tế phải thực hiện liên hệ cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để được cấp tài khoản và mật khẩu đăng nhập vào: https://fdi.gov.vn và thực hiện báo cáo.

.

Câu hỏi 193: Tại sao phải lập Báo cáo hoạt động đầu tư hàng năm?

.

Nghị định số 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư. Trong đó:

Điều 15. Vi phạm về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư hoặc báo cáo không đúng thời hạn theo quy định;

b) Báo cáo không trung thực, không chính xác về hoạt động đầu tư;

c) Không gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC;

d) Không gửi thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư;

đ) Không thông báo hoặc không gửi quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động dự án đầu tư đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư.

.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu trong trường hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư trong trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

d) Buộc gửi thông báo hoặc quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này.

.

Như vậy, trường hợp nhà đầu tư, tổ chức kinh tế không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo đầu tư thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức phạt có thể lên đến 50.000.000 đồng và buộc áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung khác.

.

Câu hỏi 194: Khi nào cần phải xin cấp Giấy phép kinh doanh (Giấy phép con)?

.

Giấy phép kinh doanh được cấp cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các hoạt động sau:

Thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa, không bao gồm hàng hóa là gạo, đường, vật phẩm đã ghi hình, sách và tạp chí (được xem xét cấp phép quyền phân phối bán lẻ với 01 số trường hợp)
Thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn hàng hóa là dầu, mỡ bôi trơn (được xem xét cấp phép quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn với 01 số trường hợp)
Thực hiện quyền phối phân phối bán lẻ hàng hóa là gạo, đường, vật phẩm đã ghi hình, sách và tạp chí (được xem xét cấp phép quyền phân phối bán lẻ với 01 số trường hợp).
Cung cấp dịch vụ Logistics, trừ các phân ngành dịch vụ logistics mà Việt Nam có cam kết mở cửa thị trường trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Cho thuê hàng hóa, không bao gồm cho thuê tài chính, trừ cho thuê trang thiết bị xây dựng có người vận hành.
Cung cấp dịch vụ xúc tiến thương mại, không bao gồm dịch vụ quảng cáo.
Cung cấp dịch vụ trung gian thương mại.
Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
Cung cấp dịch vụ tổ chức đấu thầu hàng hóa, dịch vụ

.

Câu hỏi 195: Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh cho nhà đầu tư nước ngoài?

.

Căn cứ Điều 9 Nghị định 09/2018/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh như sau:

.

1.Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có cam kết mở cửa thị trường cho hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa:
a)Đáp ứng điều kiện về tiếp cận thị trường tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
b)Có kế hoạch về tài chính để thực hiện hoạt động đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh.
c)Không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên.
2.Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài không thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên

  + Điều kiện: Có kế hoạch về tài chỉnh để thực hiện hoạt động đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh và Không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên.

  + Đáp ứng tiêu chí sau:

Phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành;  
Phù hợp với mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trong cùng lĩnh   vực hoạt động;
Khả năng tạo việc làm cho lao động trong nước;
Khả năng và mức độ đóng góp cho ngân sách nhà nước.
3.Trường hợp dịch vụ kinh doanh chưa được cam kết mở cửa thị trường trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên: Điều kiện quy định tại mục 2.
4.Trường hợp hàng hóa kinh doanh chưa được cam kết mở cửa thị trường trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên: Dầu, mỡ bôi trơn; gạo; đường; vật phẩm đã ghi hình; sách, báo và tạp chí.
a)Điều kiện quy định tại mục 2;
b)Đối với hàng hóa là dầu, mỡ bôi trơn: Xem xét cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có thực hiện một trong các hoạt động sau:
Sản xuất dầu, mỡ bôi trơn tại Việt Nam;
Sản xuất hoặc được phép phân phối tại Việt Nam máy móc, thiết bị, hàng hóa có sử dụng dầu, mỡ bôi trơn loại đặc thù.
c)Đối với hàng hóa là gạo; đường; vật phẩm đã ghi hình; sách, báo và tạp chí: Xem xét cấp phép thực hiện quyền phân phối bán lẻ cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có cơ sở bán lẻ dưới hình thức siêu thị, siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi để bán lẻ tại các cơ sở đó

.

Câu hỏi 196: Điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics?

.

Dịch vụ logistics là ngành nghề thuộc danh mục tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài.

.

Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay (một phần CPC 7411) thuộc Dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải: Đực phép cung cấp dịch vụ thông qua liên doanh với đối tác Việt Nam, trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không quá 50%.

.

Dịch vụ đại làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan):
Dịch vụ thông quan (hay “dịch vụ môi giới hải quan”): Thành lập liên doanh mà không hạn chế phần vốn sở hữu của phía nước ngoài.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

.

Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và các định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải (một phần CPC 749): Cho phép thành lập liên doanh mà không hạn chế phần vốn sở hữu của phía nước ngoài.

.

Dịch vụ vận tải đa phương thức:
Doanh nghiệp, hợp tác xã Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế sau khi có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trên cơ sở đáp ứng các điều kiện: Duy trì tài sản tối thiểu tương đương 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương đương hoặc có phương án tài chính thay thế theo quy định của pháp luật (SDR là đơn vị tiền tệ quốc tế do Quỹ Tiền tệ Quốc tế phát hành).
Doanh nghiệp của các quốc gia là thành viên Hiệp định khung ASEAN về vận tải đa phương thức hoặc là doanh nghiệp của quốc gia đã ký điều ước quốc tế với Việt Nam về vận tải đa phương thức chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế sau khi có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế của Việt Nam trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện: Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế hoặc giấy tờ tương đương; Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương.

.

.

Câu hỏi 197: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch?

.

Dịch vụ du lịch là ngành nghề thuộc danh mục ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài.

.

Dịch vụ đại lý lữ hành và điều hành tour du lịch (CPC 7471)

Các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ dưới hình thức liên doanh với đối tác Việt Nam mà không bị hạn chế phần vốn góp của phía nước ngoài.
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được phép cung cấp dịch vụ đưa khách vào du lịch Việt Nam (inbound) và lữ hành nội địa đối với khách vào du lịch Việt Nam như là một phần của dịch vụ đưa khách vào du lịch Việt Nam.
Hướng dẫn viên du lịch trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải là công dân Việt Nam.

.

* Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:

  + Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.  

  + Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng.

.

Câu hỏi 198: Mức ký quỹ ngân hàng về kinh doanh dịch vụ lữ hành là bao nhiêu?

.

Căn cứ khoản 2 Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 94/2021/NĐ-CP quy định về mức ký quỹ và phương thức ký quỹ như sau:

Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng.
Mức kỹ quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:
Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đăng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.

.

*Điều kiện đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành:

Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn với đối tác Việt Nam để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Dịch vụ hướng dẫn viên du lịch: Việt Nam bảo lưu quyền áp dụng và duy trì bất kỳ biện pháp nào liên quan đến dịch vụ hướng dẫn viên du lịch.

.

Câu hỏi 199: Điều kiện hạn chế tiếp cận thị trường của ngành, phân ngành Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam?

.

*Đối với dịch vụ phân phối; Dịch vụ nhượng quyền thương mại

Dịch vụ phân phối: Dịch vụ đại lý hoa hồng (CPC 621, 61111, 6113, 6121); Dịch vụ bán buôn (CPC 622, 61111, 6113, 6121); Dịch vụ bán lẻ (CPC 631+ 632, 61112, 6113, 6121). Việc thành lập các cơ sở bán lẻ (ngoài cơ sở thứ nhất) sẽ được xem xét trên cơ sở kiểm tra nhu cầu kinh tê (ENT).
Dịch vụ nhượng quyền thương mại (CPC 8929): Không hạn chế. Cho phép thành lập chi nhánh. Trưởng chi nhánh phải là người thường trú tại Việt Nam.
Pháp luật Việt Nam: Bao gồm các hoạt động sau đây:
Thực hiện quyền xuất khẩu;
Thực hiện quyền nhập khẩu;
Thực hiện quyền phân phối;
Cung cấp dịch vụ Logistics;
Cho thuê hàng hóa, không bao gồm cho thuê tài chính;
Cung cấp dịch vụ xúc tiến thương mại, không bao gồm dịch vụ quảng cáo;
Cung cấp dịch vụ trung gian thương mại;
Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
Cung cấp dịch vụ tổ chức đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.

.

Về phân phối dược phẩm: Các cơ sở có quyền nhập khẩu nhưng không được thực hiện quyền phân phối thuộc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam, không được thực hiện các hoạt động liên quan trực tiếp đến phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam, trừ thuốc và nguyên liệu làm thuốc do chính cơ sở sản xuất tại Việt Nam (Khoản 10 Điều 91 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP).

.

*Dịch vụ cho thuê máy móc và thiết bị (CPC 83109)

.

WTO: Chưa cam kết

.

Câu hỏi 200: Điều kiện hạn chế tiếp cận thị trường của ngành, phần ngành về Dịch vụ giáo dục?

.

* Quy định tại các Hiệp định:

Chỉ cam kết trong các lĩnh vực kỹ thuật, khao học tự nhiên và công nghệ, quản trị kinh doanh và khoa học kinh doanh, kinh tế học, kế toán, luật quốc tế và đạo tạo ngôn ngữ.

.

Phạm vi hoạt động:

Giáo dục bậc cao (CPC 923); Giáo dục cho người lớn (CPC 924); Các dịch vụ giáo dục khác (CPC 929 bao gồm đào tạo ngoại ngữ): Không hạn chế.
Không được đầu tư nước ngoài để cung cấp dịch vụ giáo dục trong các môn học sau: an ninh, quốc phòng, chính trị, tôn giáo, văn hóa Việt Nam và các môn học khác cần thiết để bảo vệ đạo đức xã hội Việt Nam. Hạn chế này không ngăn cản việc cung cấp dịch vụ giáo dục trong các môn học mà Việt Nam đã cam kết trong các hiệp định thương mại khác.

.

* Pháp luật Việt Nam:

Điều kiện cho phép thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài:

  + Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục mầm non phải có suất đầu tư ít nhất là 30 triệu đồng/trẻ (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất. Kế hoạch vốn đầu tư phải phù hợp với quy mô dự kiến của từng giai đoạn.

  + Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục phổ thông phải có suất đầu tư ít nhất là 50 triệu đồng/học sinh (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất, nhưng không thấp hơn 50 tỷ đồng.

  + Dự án đầu tư thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn phải có suất đầu tư ít nhất là 20 triệu đồng/học viên (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất.

  + Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục đại học phải có tổng số vốn đầu tư tối thiểu là 1.000 tỷ đồng (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ đầu tư dự án thực hiện việc chứng minh khả năng tài chính theo quy định của Luật đầu tư. Đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập trường đại học, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 500 tỷ đồng.

  + Dự án đầu tư xin thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải có vốn đầu tư tối thiểu là 250 tỷ đồng (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập phân hiệu trường đại học, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 150 tỷ đồng.

  + Đối với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không xây dựng cơ sở vật chất mới mà chỉ thuê lại hoặc do bên Việt Nam góp vốn bằng cơ sở vật chất sẵn có để triển khai hoạt động thì mức đầu tư ít nhất phải đạt 70% các mức quy định trên.

.

Câu hỏi 201: Điều kiện hạn chế tiếp cận thị trường của ngành, phần ngành về Hoạt động thương mại điện tử?

.

* WTO: Không quy định:

.

* Pháp luật Việt Nam: Tuân thủ các quy định, điều kiện theo Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử và Nghị định 08/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương.

.

Điều kiện thiết lập Website thương mại điện tử bán hàng:

  + Là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân.

  + Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định.

.

Điều kiện thiết lập Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử:

  + Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật.

  + Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau:

a)Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong ngoài môi trường trực tuyến;
b)Phân định quyền trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.

  + Đã đăng thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được Bộ Công =>> Thường xác nhận đăng theo quy định

.

Câu hỏi 202: Phân biệt Website thương mại điện tử bán hàng (phải thông báo) và Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (phải đăng ký)?

.

* Khái niệm:

.

Website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ của mình.
Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại.

.

* Chức năng:

Website TMĐt bán hàng: chỉ bán một loại sản phẩm hoặc một lĩnh vực sản phẩm cụ thể của đơn vị, doanh nghiệp đó như: Web mỹ phẩm, web điện thoại, website máy tính, website áo trẻ em…).
Website cung cấp dịch vụ TMĐT: Đa dạng hơn, cung cấp nhiều dịch vụ, nhiều lĩnh vực sản phẩm (VD: Amazon, Alibaba, Lazada…)

.

* Dịch vụ:

Website TMĐt bán hàng: Xúc tiến thương mại; Bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ.
Website cung cấp dịch vụ TMĐT: Sàn giao dịch thương mại điện tử; Website đấu giá trực tuyến; Website khuyến mại trực tuyến; Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định.

.

Câu hỏi 203: Chi nhánh là gì?

.

Căn cứ Khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

.

Câu hỏi 204: Văn phòng đại diện là gì?

.

Căn cứ Khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.

.

Câu hỏi 205: Địa điểm kinh doanh là gì?

.

Căn cứ Khoản 3 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.

.

Câu hỏi 206: Điểm khác biệt giữa Chi nhánh và Văn phòng đại diện?

.

* Chức năng:

.

Chi nhánh vừa thực hiện được chức năng kinh doanh vừa thực hiện được chức năng đại diện theo ủy quyền.
Văn phòng đại diện chủ thực hiện được chức năng đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp, tức có nghĩa chỉ có chức năng giao dịch và tiếp thị. Mục đích của VPDD được hiểu một cách đơn giản là nơi để quảng bá các sản phẩm của doanh nghiệp, là nơi để giải đáp, tư vấn cho khách hàng.

.

* Hình thức hạch toán:

.

Chi nhánh có thể lựa chọn giữa hình thức hạch toán phụ thuộc hoặc hạch toán độc lập.
VPDD chỉ có hình thức hạch toán phụ thuộc.

.

* Hoạt động cụ thể:

Chi nhánh được thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng kinh doanh và chức năng đại diện theo ủy quyền.
VPDD thực hiện nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ lợi ích đó, VPDD không có chức năng kinh doanh.

.

Câu hỏi 207: Điểm khác biệt giữa Văn phòng đại diện và Địa điểm kinh doanh?

.

* Hoạt động kinh doanh:

VPDD không có chức năng kinh doanh, chỉ có chức năng đại diện theo ủy quyền của công ty.
DDKD có chức năng kinh doanh, được đăng ký một số ngành nghề công ty đăng ký.

.

* Con dấu:

VPDD có con dấu riêng.
DDKD không có con dấu riêng.

.

* Mục đích thành lập:

VPDD: Doanh nghiệp muốn thăm dò nghiên cứu thị trường, giám sát việc vi phạm thương hiệu, không kinh doanh tại cơ sở này của mình tại các tỉnh thành phố nơi không đặt trụ sở chính mà không phát sinh nhu cầu kinh doanh.
DDKD: Doanh nghiệp có nhu cầu muốn mở một cơ sở kinh doanh chuyên biệt một lĩnh vực, muốn lựa chọn thủ tục và hoạt động đơn giản.

.

Câu hỏi 208: Nên lựa chọn thành lập loại hình đơn vị trực thuộc nào?

.

Doanh nghiệp nên dựa và nhu cầu thực tế để quyết định lựa chọn thành lập loại hình đơn vị trực thuộc nào.

Trường hợp Công ty muốn mở một cơ sở kinh doanh nhiều lĩnh vực, có thể ký hợp đồng, xuất hóa đơn cho khách hàng; cơ sở hoạt động ở các tỉnh thành phố khác với tỉnh thành phố nơi trụ sở chính của Công ty nên chọn thành lập chi nhánh.
Nếu doanh nghiệp đang muốn thăm dò nghiên cứu thị trường, giám sát việc vi phạm thương hiệu, không kinh doanh tại cơ sở  này của mình tại các tỉnh thành phố nơi không đặt trụ sở chính mà không phát sinh nhu cầu kinh doanh tại tỉnh thành phố đó thì nên lựa chọn mở văn phòng đại diện.
Trường hợp Công ty muốn mở một cơ sở kinh doanh chuyên biệt một lĩnh vực, muốn lựa chọn thủ tục và hoạt động đơn giản, cơ sở hoạt động trong cùng tỉnh thành phố nơi trụ sở chính của Công ty nên chọn thành lập địa điểm kinh doanh.

.

Câu hỏi 209: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Chi nhánh, VPDD, DDKD trong thời hạn bao lâu?

.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi, Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Chi nhánh, VPDD, DDKD.

.

Câu hỏi 210: Có thể đặt nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương không? Doanh nghiệp có thể thành lập địa điểm kinh doanh ở đâu?

.

Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính.
Doanh nghiệp có thể thành lập địa điểm kinh doanh ở nhiều địa bàn khác nhau so với trụ sở chính của công ty.

.

Câu hỏi 211: Địa điểm kinh doanh có được phát sinh hoạt động kinh doanh không?

.

Có, địa điểm kinh doanh hoàn toàn có thể được quyền phát sinh hoạt động kinh doanh.

.

Câu hỏi 212: Thương nhân nước ngoài nào được thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam?

.

Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về quyền thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam:

Thương nhân nước ngoài được thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam theo cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

.

Câu hỏi 213: Thương nhân nước ngoài có được thành lập nhiều Văn phòng đại diện or Chi nhánh không?

.

Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về quyền thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam:

Một thương nhân nước ngoài không được thành lập nhiều hơn một Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh có cùng tên gọi trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

.

Câu hỏi 214: Thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện?

.

Căn cứ Điều 5 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện:

Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cao.
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (Ban quản lý) đối với Văn phòng đại diện có trụ sở trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.

.

Câu hỏi 215: Thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh?

.

Căn cứ Điều 6 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh
Bộ Công Thương thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh.

.

Câu hỏi 216: Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đối với thương nhân nước ngoài?

.

Căn cứ Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện:

Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện khi đáp ứng các điều kiện sau:

Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận.
Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký.
Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ.
Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành).

.

Câu hỏi 217: Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh đối với thương nhân nước ngoài?

.

Căn cứ Điều 8 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh:

Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh khi đáp ứng các điều kiện sau:

Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận.
Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 05 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký.
Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ.
Nội dung hoạt động của Chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài.
Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Chi nhánh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành.

.

Câu hỏi 218: Thời hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh  là bao lâu?

.

Căn cứ Điều 9 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về thời hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh:

.

Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp giấy tờ đó có quy định về thời hạn.

.

Câu hỏi 219: Hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện?

.

Căn cứ Điều 10 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định hồ sơ bao gồm:

Đơn  đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài.
Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện.
Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất.
Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Văn phòng đại diện.

.

Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện, bao gồm:

Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm.
Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện đáp ứng điều kiện.

.

Câu hỏi 220: Thời gian xin cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện?

.

Thời gian xin cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện từ 30-45 ngày làm việc.

.

Câu hỏi 221: Hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh?

.

Căn cứ Điều 12 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định hồ sơ bao gồm:

Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh.
Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài.
Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Chi nhánh.
Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất.
Bản sao Điều lệ hoạt động của Chi nhánh.
Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Chi nhánh.

.

Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh bao gồm:

Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm.
Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện đáp ứng điều kiện.

.

Câu hỏi 222: Thời gian xin cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh?

.

Thời gian xin cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh từ 30-45 ngày làm việc.

.

Câu hỏi 223: Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh?

.

Căn cứ Điều 14 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định các trường hợp cơ quan cấp giấy phép không được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài:

Không đáp ứng một trong các điều kiện thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài.
Thương nhân nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh trong thời gian 02 năm, kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam.
Việc thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh bị hạn chế theo quy định của pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội và sức khỏe cộng đồng..
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

.

Câu hỏi 224: Khi nào phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh?

.

Thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh trong những trường hợp sau:

Thay đổi tên gọi hoặc địa chỉ đặt trụ sở của thương nhân nước ngoài.
Thay đổi nội dung hoạt động của thương nhân nước ngoài có liên quan trực tiếp đến nội dung hoạt động của Chi nhánh tại Việt Nam.
Thay đổi người đứng đầu của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
Thay đổi tên gọi của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
Thay đổi nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
Thay đổi địa chỉ đặt trụ sở của Văn phòng đại diện trong một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc trong khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý.
Thay đổi địa chỉ đặt trụ sở của Chi nhánh.

.

Câu hỏi 225: Hồ sơ điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh bao gồm những gì?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định hồ sơ bao gồm:

Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh.
Các tài liệu chứng minh về nội dung thay đổi theo từng trường hợp.
Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

.

Câu hỏi 226: Thương nhân nước ngòi phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh trong thời hạn bao lâu?

Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh.

.

Câu hỏi 227: Những trường hợp nào sẽ được cấp lại Giấy phép VPDD, Giấy phép Chi nhánh?

Căn cứ Điều 18 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định những trường hợp mà Thương nhân nước ngoài làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh:

Chuyển địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện từ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý khác.
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới mọi hình thức.

.

Câu hỏi 228: Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh?

Căn cứ Điều 19 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định hồ sơ bao gồm:

Đơn đề nghị cấp lại.
Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện gửi Cơ quan cấp Giấy phép nơi chuyển đi theo quy định.
Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp.
Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện nơi chuyển đến 

.

Câu hỏi 229: Hết thời hạn, có được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh?

Thương nhân nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh khi hết thời hạn quy định trong Giấy phép.

.

Câu hỏi 230: Phải thực hiện thủ tục gia hạn Giấy phép khi nào?Trong thời hạn ít nhất 30 ngày trước khi Giấy phép hết hạn.

.

Câu hỏi 231: Hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh?

Căn cứ Điều 22 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định hồ sơ bao gồm:

Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh.
Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài.
Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất.
Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh đã được cấp.

.

Câu hỏi 232: Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài có được sử dụng lao động nước ngoài không?

Được. Việc sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại VPDD, chi nhánh được thực hiện theo quy định pháp luật về lao động và phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

.

Câu hỏi 233: Điều kiện về trụ sở của VPDD, Chi nhánh?

Địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện an ninh, trật tự, an toàn vệ sinh lao động và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.

Văn phòng đại diện, Chi nhánh không được cho mượn, cho thuê lại trụ sở.

.

Câu hỏi 234: Quy định về cách đặt tên của VPDD, Chi nhánh?

Tên Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải mang tên thương nhân nước ngoài kèm theo cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với Văn phòng đại diện và cụm từ “Chi nhánh” đối với Chi nhánh.
Tên Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
Tên Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở Văn phòng đại diện, Chi nhánh. Tên Văn phòng đại diện, Chi nhánh được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên thương nhân nước ngoài trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do Văn phòng đại diện, Chi nhánh phát hành

.

Câu hỏi 235: VPDD, Chi nhánh có cần báo cáo không?

Trước ngày 30 tháng 01 hàng năm, Văn phòng đại diện, Chi nhánh có trách nhiệm gửi báo cáo theo mẫu về hoạt động của mình trong năm trước đó tới Cơ quan cấp Giấy phép.

Văn phòng đại diện, Chi nhánh có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của mình theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

.

Câu hỏi 236: Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ nào?

Căn cứ Khoản 6 Điều 33 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:

Người đứng đầu Chi nhánh của cùng một thương nhân nước ngoài.
Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài khác.
Người đại diện theo pháp luật của thương nhân nước ngoài đó hoặc thương nhân nước ngoài khác.
Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.

.

Câu hỏi 237: Người đứng đầu Chi nhánh của một thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ nào?

Căn cứ Khoản 8 Điều 33 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định người đứng đầu Chi nhánh của một thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:

Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài khác.
Người đứng đầu Văn phòng đại diện của cùng một thương nhân nước ngoài.
Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.

.

Câu hỏi 238: Văn phòng đại diện, Chi nhánh được chấm dứt hoạt động khi nào?

Căn cứ  Điều 35 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định các trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh như sau:

Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài.
Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh.
Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn.
Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh mà không được Cơ quan cấp Giấy phép đồng ý gia hạn.
Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo quy định.
Thương nhân nước ngoài, Văn phòng đại diện, Chi nhánh không còn đáp ứng một trong những điều kiện quy định.

.

Câu hỏi 239: Hồ sơ chấm dứt hoạt động VPDD, Chi nhánh?

Căn cứ Điều 36 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định hồ sơ bao gồm:

Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
Bản sao văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh hoặc bản sao Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh của Cơ quan cấp Giấy phép.
Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội.
Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động.
Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh.

.

Câu hỏi 240: Các trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư?

.

Căn cứ tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư 2020, các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư như sau:

Theo quyết định của nhà đầu tư hoặc theo hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp

Nhà đầu tư chấm dứt dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp.
Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Theo quyết định của cơ quan đăng ký đầu tư
Dự án tạm ngừng đầu tư theo quyết định của cơ quan nhà nước, Thủ tướng Chính phủ. Nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động.
Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư; không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng.
Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động; hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động; cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư/đại diện hợp pháp của nhà đầu tư
Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng; chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai
Nhà đầu tư không ký quỹ; không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ.
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo
Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

.

Câu hỏi 241: Các trường hợp giải thể doanh nghiệp?

.

Căn cứ Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau:

Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

Đặc biệt, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

.

Câu hỏi 242: Quy trình giải thể doanh nghiệp có dự án đầu tư bao gồm những thủ tục gì?

.

Bước 1: Chấm dứt hoạt động dự án đầu tư IRC (nếu có)

Bước 2: Thông báo quyết định giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

Bước 3: Quyết định xóa tên, giải thể doanh nghiệp.

Bước 4: Đối chiếu, xác nhận và hoàn thành nghĩa vụ về thuế đối với cơ quan Hải Quan (nếu doanh nghiệp có hoạt động Xuất, nhập khẩu).

Bước 5: Tiến hành đối chiếu, xác nhận và hoàn thành nghĩa vụ về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế…. nếu có.

Bước 6: Tiến hành các thủ tục nộp hồ sơ lên cơ quan thuế quản lý và tiến hành các thủ tục đóng mã số thuế.

Bước 7: Nộp hồ sơ đăng ký giải thể kèm theo Thông báo của cơ quan thuế về việc chấm dứt mã số thuế đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

.

Câu hỏi 243: Cần chấm dứt hoạt động dự án đầu tư IRC thời điểm nào?

.

Bước 1: Chấm dứt hoạt động dự án đầu tư IRC (Đối với các doanh nghiệp có dự án đầu tư).

Thời gian thực hiện: Trong vòng 15 ngày kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư.
Kết quả: Văn bản thông báo chấm dứt hoạt động dự án đầu tư.

.

Câu hỏi 244: Cần thông báo quyết định giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh khi nào?

.

Bước 2: Thông báo quyết định giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh:

Thời gian thực hiện: Trong vòng 07 ngày kể từ ngày có quyết định giải thể từ Công ty;

.

Câu hỏi 245: Kết quả của việc thông báo quyết định giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh là gì?

.

Kết quả:

Thông tin giải thể được ghi nhận lên hệ thống thông tin quốc gia về việc doanh nghiệp tạm ngưng để tiến hành tủ tục giải thể;
Thông tin từ có quan đăng ký kinh doanh được chuyển qua hệ thống cơ quan thuế để cơ quan thuế tiếp tục xử lý tiếp;
Thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc đã tiếp nhận hồ sơ và yêu cầu bổ sung xác nhận chấm dứt mã số thuế do cơ quan thuế cấp.

.

Câu hỏi 246: Thủ tục thực hiện Quyết định xóa tên, giải thể doanh nghiệp?

.

Bước 3: Quyết định xóa tên, giải thể doanh nghiệp

Gửi thông báo giải thể và phương án xử lý các vấn đề liên quan đến các cơ quan nhà nước có liên quan, người lao động, chủ nợ…. và niêm yên công khai thông tin tại trụ sở.

Thời gian thực hiện: Tuỳ theo các đối tượng liên quan nhiều hay ít. Tuy nhiên, thông thường sẽ xử lý giảm thiểu những đối tượng liên quan để rút ngắn thời gian thực hiện.
Kết quả:
Đảm bảo các bên có quyền và nghĩa vụ liên quan đã nhận thông tin và đồng ý với phương án xử lý của doanh nghiệp cho các bước thủ tục giải thể tiếp theo.

.

Câu hỏi 247: Thủ tục thực hiện đối chiếu, xác nhận và hoàn thành nghĩa vụ về thuế đối với cơ quan Hải Quan (nếu doanh nghiệp có hoạt động xuất, nhập khẩu)?

.

Bước 4: Đối chiếu, xác nhận và hoàn thành nghĩa vụ về thuế đối với cơ quan Hải Quan (nếu doanh nghiệp có hoạt động Xuất, nhập khẩu)

Thời gian thực hiện: 5-10 ngày tuỳ theo việc có phát sinh nhiều hay ít các giao dịch liên quan đến cơ quan Hải Quan.
Kết quả:
Thông báo hoặc biên bản xác nhận số tình hình nghĩa vụ thuế là còn nợ nay đã hoàn thành.
Nếu doanh nghiệp chưa hoàn thành thì sẽ tiến hành nộp tiền để hoàn thành nghĩa vụ thuế với Hải Quan.

.

Câu hỏi 248: Thủ tục thực hiện đối chiếu xác nhận và hoàn thành nghĩa vụ về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế…. nếu có?

.

Bước 5: Tiến hành đối chiếu, xác nhận và hoàn thành nghĩa vụ về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế…. nếu có;

Thời gian: 5-10 ngày làm việc tuỳ theo quy mô doanh nghiệp và mức độ phức tạp, tuân thủ của doanh nghiệp trong thời gian trước khi có quyết định giải thể;
Kết quả:
Thông báo nghĩa vụ còn lại với các khoản Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế…..
Nếu có số dư phải nộp thì doanh nghiệp sẽ tiến hành nộp tiền để hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan Nhà nước.

.

Câu hỏi 249: Thủ tục nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý và tiến hành các thủ tục đóng mã số thuế?

.

Bước 6: Tiến hành các thủ tục nộp hồ sơ lên cơ quan thuế quản lý và tiến hành các thủ tục đóng mã số thuế:

Thời gian: Thực tế hiện nay thì đây là thủ tục kéo dài và phức tạp khi tiến hành giải thể doanh nghiệp. Hiện nay theo quy định và thực tế triển khai thì chưa có quy định cụ thể nào về mặt thời gian cho việc hoàn tất thủ tục thuế đối với giải thể. Do đó, bằng kinh nghiệm và phương pháp làm việc khoa học, linh hoạt thì chúng tôi sẽ cố gắng để rút ngắn nhất thời gian hoàn tất cho khách hàng tại khâu này.
Kết quả:
Biên bản, hồ sơ quyết toán thuế cho mục đích giải thể
Thông báo chấm dứt mã số thuế của cơ quan thuế cho mục đích giải thể.

.

Đây là bước quan trọng nhất trong suốt quá trình thực hiện thủ tục giải thể công ty. Vì lý do cơ quan thuế phải kiểm tra toàn bộ hồ sơ thuế cho giai đoạn chưa kiểm tra nhằm mục đích xác định việc tuân thủ về thủ tục, xác định nghĩa vụ và việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.

.

Tại bước này, doanh nghiệp có thể phát sinh các khoản như: Truy thu thuế, phạt hành chính về thuế, phạt về gian lận, trốn thuế, phạt về chậm nộp thuế…

.

Câu hỏi 250: Bước cuối cùng trong quy trình giải thể doanh nghiệp là gì?

.

Bước 7: Nộp hồ sơ đăng ký giải thể kèm theo Thông báo của cơ quan thuế về việc chấm dứt mã số thuế đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

Thời gian: Sau 5-7 ngày kể từ ngày nhận được thông báo chấm dứt mã số thuế thì cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ phát hành thông báo chất dứt hoạt động công ty.
Kết quả: Thông báo chấm dứt hoạt động công ty

.

Câu hỏi 251: Thời gian để hoàn tất thủ tục giải thể là bao lâu?

.

Để hoàn tất việc giải thể, doanh nghiệp phải tiến hành nhiều thủ tục và hồ sơ. Trong đó, trên thực tế hiện nay, thủ tục đóng mã số thuế tại cơ quan thuế là thủ tục quan trọng nhất và mất nhiều thời gian nhất vì không có thời gian cố định cho thủ tục này.
Cơ quan thuế phải kiểm tra toàn bộ hồ sơ thuế cho giai đoạn chưa kiểm tra nhằm mục đích xác định việc tuân thủ về thủ tục, xác định nghĩa vụ và việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
Tại bước này, doanh nghiệp có thể phát sinh các khoản như: Truy thu thuế, phạt hành chính về thuế, phạt về gian lận, trốn thuế, phạt về chậm nộp thuế…

.

=>> Có thể sẽ mất tầm 06 tháng – 02 năm để hoàn tất thủ tục giải thể tùy thuộc vào hồ sơ và tình hình tuân thủ quy định của doanh nghiệp.

.

Câu hỏi 252: Những nội dung chủ yếu cần có trong nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp?

.

Căn cứ Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
Lý do giải thể;
Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị.

.

Câu hỏi 253: Các khoản nợ mà công ty có nghĩa vụ thanh toán sẽ thực hiện theo thứ tự ưu tiên như thế nào khi Công ty tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp?

.

Căn cứ Khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:

Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
Nợ thuế;
Các khoản nợ khác.

Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty.

.

Câu hỏi 254: Khi đã có quyết định giải thể doanh nghiệp thì các hoạt động nào của doanh nghiệp sẽ bị cấm?

Căn cứ Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể như sau:

Cất giấu, tẩu tán tài sản;
Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
Huy động vốn dưới mọi hình thức.

.

Câu hỏi 255: Công ty mới thành lập có thể thực hiện thủ tục giải thể không?

.

Căn cứ Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp.

.

=>> Theo đó, không có sự giới hạn về thời gian hoạt động trước khi doanh nghiệp giải thể. Tức là, bạn có quyền quyết định việc giải thể doanh nghiệp, tuy nhiên phải đảm bảo điều kiện là phải thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.

.

Câu hỏi 256: Không thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp khi hết thời gian hoạt động thì bị phạt bao nhiêu?

.

Căn cứ Điều 58 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về giải thể doanh nghiệp như sau:

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

Không thực hiện thủ tục giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
Không thực hiện thủ tục giải thể khi công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
Không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp.

.

Theo đó, trường hợp công ty đã hết hạn thời gian hoạt động đã ghi trong điều lệ, không có quyết định gia hạn mà không thực hiện thủ tục giải thể thì có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.

.

Câu hỏi 257: Có được tự chấm dứt các hợp đồng đã có hiệu lực khi doanh nghiệp có quyết định giải thể?

.

Căn cứ Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể, trong đó có hành vi chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực.

Như vậy, doanh nghiệp khi có quyết định giải thể không được tự chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực mà vẫn phải thực hiện. Trường hợp tự chấm dứt thực hiện hợp đồng mà vi phạm hay gây thiệt hại thì doanh nghiệp phải thực hiện thanh toán khoản nợ, phạt vi phạm, bồi thường theo quy định pháp luật.

.

Câu hỏi 258: Phải gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp trong thời hạn bao nhiêu ngày sau khi thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp?

.

Căn cứ Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.

Theo đó, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.

.

Câu hỏi 259: Khi có quyết định giải thể thì doanh nghiệp có được ký thêm hợp đồng mới nào khác hay không?

.

Căn cứ Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể, trong đó có việc ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp.

Theo đó, doanh nghiệp sau khi có quyết định giải thể doanh nghiệp thì không được phép ký kết các hợp đồng mới, trừ hợp đồng để thực hiện việc giải thể doanh nghiệp.

.

Câu hỏi 260: Công ty đã giải thể thì có khởi kiện được không?

.

Căn cứ khoản 2 Điều 74 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020 trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức đó được xác định như sau:

Trường hợp tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức đó hoặc đại diện của họ tham gia tố tụng.

Như vậy, trong trường hợp công ty bị khởi kiện giải thể thì thành viên công ty có trách nhiệm thừa kế nghĩa vụ tham gia tố tụng. Nghĩa là, vẫn có thể khởi kiện được.

.

Câu hỏi 261: Khi thực hiện thủ tục giải thể, phải làm việc với những cơ quan nhà nước nào?

.

Thủ tục giải thể công ty thường thực hiện tại những cơ quan sau:

Cơ quan hải quan: xác nhận nghĩa vụ hải quan.
Cơ quan thuế: quyết toán, đóng mã số thuế.
Cơ quan bảo hiểm: chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Cơ quan đăng ký kinh doanh: chấm dứt hoạt động dự án đầu tư; giải thể doanh nghiệp

.

Câu hỏi 262: Khi thực hiện thủ tục giải thể, doanh nghiệp cần lưu ý nhận lại các Quyết định, thông báo nào từ các cơ quan nhà nước để chứng minh đã hoàn thành thủ tục?

.

Một số giấy tờ doanh nghiệp cần lưu giữ để chứng minh hoàn thành thủ tục tại các cơ quan:

Công văn xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan Hải quan.
Công văn hoặc giấy xác nhận hoàn thành nghĩa vụ về BHXH, BHYT.
Công văn xác nhận đã hoàn thành quyết toán và đóng mã số thuế.
Công văn, thông báo chấm dứt hoạt động dự án đầu tư; hoàn tất thủ tục giải thể doanh nghiệp.

.

Câu 263: Thông thường có những chi phí nào về thuế có thể phát sinh ngoài phí dịch vụ thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp?

.

Ngoài phí dịch vụ, một số chi phí và rủi ro tài chính có thể phát sinh bao gồm:

Chi phí truy thu thuế: Đây là tiền thuế do cơ quan thuế kiểm tra phát hiện kê khai sai, kê khai thiếu số tiền thuế phải nộp.
Chi phí phạt hành chính về thủ tục thuế: Số tiền phạt doanh nghiệp nộp chậm tờ khai thuế.
Chi phí phạt hành vi kê khai sai hồ sơ thuế mà không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn.
Chi phí phạt hành vi kê khai sai số thuế phải nộp là 20% số thuế kê khai sai, kê khai thiếu.
Chi phí phạt hành vi trốn thuế, gian lận thuế là 1 đến 3 lần số thuế không kê khai, gian lận, trốn thuế.
Chi phí lã nộp chậm 0.03%/ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ nộp thuế tính trên số tiền phạt chậm nộp.

.

Câu 264: Những lý do nào làm kéo dài thời gian thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp?

.

Có 02 lý do chính dưới đây:

.

Mức độ phức tạp của hồ sơ thuế và số năm mà doanh nghiệp chưa được cơ quan thuế kiểm tra quyết toán thuế.
Sự bố trí nhân sự và quyết định kiểm tra của cơ quan thuế (nội dung này phụ thuộc vào sự sắp xếp của cơ quan thuế và không có quy định cụ thể về thời gian này).

.

Câu 265: Các tài liệu nào cần chuẩn bị cho thủ tục giải thể doanh nghiệp?

.

Một số tài liệu cần thiết, bao gồm

Biên bản quyết toán thuế với cơ quan thuế hoặc Thông báo đóng mã số thuế do giải thể.
Quyết định về việc công vố quyết định giải thể doanh nghiệp.
Xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan.
Xác nhận đóng cửa tài khoản ngân hàng/ hoặc cam kết chưa mở tài khoản ngân hàng.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bản gốc.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bản gốc (nếu có).
Con dấu.
Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Hồ sơ giải thể.

.

Câu 266: Khi giải thể, công ty có phải quyết toán thuế không?

.

Trước khi nộp hồ sơ giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh, công ty phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế, đóng cửa mã số thuế doanh nghiệp.

.

Câu 267: Sau khi giải thể công ty có được thành lập công ty mới không?

Khác với doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản. Sau khi giải thể doanh nghiệp hợp pháp, các thành viên, cổ đông, người đại diện theo pháp luật của công ty hoàn toàn có quyền thành lập công ty mới mà không có bất kỳ hạn chế gì..