Danh mục hỏi đáp về Giấy phép và hoạt động đầu tư
Câu hỏi 1: Nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện kinh doanh các ngành nghề nào?
Danh sách ngành, nghề mà Nhà đầu tư nước ngoài được phép đầu tư tại Việt Nam:
Theo quy định tại Luật Đầu tư 61/2020/QH14, Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh các ngành nghề mà không thuộc danh sách bị cấm như sau:
Tuy nhiên, trong những ngành nghề không bị cấm thì nhà đầu tư nước ngoài sẽ chưa được phép tiếp cận thị trường hoặc bị hạn chế tiếp cận thị trường đối với một ngành nghề như ở dưới đây.
Câu 2: Nhà đầu tư nước ngoài chưa được phép tiếp cận thị trường trong những ngành nghề nào?
Danh mục ngành nghề nhà đầu tư nước ngoài chưa được phép tiếp cận thị trường:
Câu 3: Nhà đầu tư nước ngoài bị hạn chế tiếp cận thị trường đối với những ngành nghề nào?
Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài:
Câu hỏi 4: Có những điều kiện nào mà nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động kinh doanh ngành nghề thuộc danh mục hạn chế tiếp cận thị trường?
Đây là các điều kiện mà nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động đầu tư trong những ngành nghề thuộc danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các Luật, pháp lệnh, nghị định, điều ước quốc tế về đầu tư.
Câu 5: Điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế được quy định như thế nào?
Theo đó, một trong những điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam là đáp ứng về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ.
Tại khoản 7,8,9 Điều 17 Nghị định 31/2020/NĐ-CP, điều kiện về tiếp cận thị trường (trong đó có điều kiện về tỷ lệ sở hữ vốn) được thực hiện theo quy định của các điều ước quốc tế về đầu tư.
Khoản 10 Điều 17 Nghị định 31/2020/NĐ-CP quy định về Hạn chế về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư được áp dụng như sau:
Như vậy, tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài căn cứ và điều ước quốc tế vào ngành, nghề đầu tư.
Câu hỏi 6: Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh tại Việt Nam đối với nhà đầu tư nước ngoài?
Nhà đầu tư không được thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề sau:
Câu 7: Cách để xác định tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài?
Cách xác định tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:
Bước 1: Xác định lĩnh vực kinh doanh
Bước 2: Xác định giới hạn tỷ lệ sở hữu đầu tư nước ngoài theo quy định pháp luật
Ví dụ: Dịch vụ chiếu phim (CPC: 96121) có tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế không được vượt quá 51%.
Bước 3: Quy định tại Điều lệ công ty
Câu 8: Hình thức đầu tư: Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế là gì?
Hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế là việc nhà đầu tư bỏ vốn để thực hiện hoạt động thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Thành lập tổ chức kinh tế là một hình thức đầu tư trực tiếp mà ở đó nhà đầu tư trực tiếp bỏ vốn đầu tư và trực tiếp tham gia hoạt động quản lý. So sánh với các hình thức đầu tư gián tiếp khác như: mua cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư… thì đầu tư thành lập tổ chức kinh tế sẽ phức tạp và đòi hỏi nhiều thủ tục đầu tư chặt chẽ hơn.
Câu 9: Điều kiện về hình thức đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài?
Căn cứ Điều 21 Luật Đầu tư 2020 quy định về các hình thức đầu tư, bao gồm:
+ Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
+ Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
+ Thực hiện dự án đầu tư.
+ Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
+ Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
Mỗi hình thức sẽ có những yêu cầu riêng.
Câu 10: Điều kiện về phạm vi hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài?
Câu 11: Điều kiện về đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư?
Nhiều ngành nghề kinh doanh khi lựa chọn đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài bắt buộc phải liên doanh với doanh nghiệp Việt Nam đã được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực đó.
Ví dụ như lĩnh vực quảng cáo:
Câu hỏi 12: Có những hình thức đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam như thế nào?
Căn cứ Điều 21 Luật Đầu tư 2020 quy định về các hình thức đầu tư, bao gồm:
Câu hỏi 13: Tổ chức kinh tế là gì?
Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Câu hỏi 14: Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là gì?
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
Câu hỏi 15: Dự án đầu tư là gì?
Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Câu hỏi 16: Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 22 Luật Đầu tư 2020 quy định về việc thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư:
Câu hỏi 17: Đầu tư trực tiếp là gì?
Đầu tư trực tiếp là hình thức mà các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tự trực tiếp nắm quyền quản lý, kiểm soát và sử dụng phần vốn góp của mình trong hoạt động đầu tư kinh doanh.
Câu hỏi 18: Các hình thức đầu tư trực tiếp theo Luật Đầu tư 2020 của Việt Nam?
Các hình thức đầu tư trực tiếp theo Luật Đầu tư 2020 của Việt Nam bao gồm các hình thức sau:
Câu hỏi 19: Đầu tư gián tiếp là gì?
Đầu tư gián tiếp là hình thức mà các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư nhưng không nắm quyền quản lý, kiểm soát và sử dụng phần vốn góp của mình mà thông qua một bên thứ ba giúp mình kiểm soát, thực hiện dự án đầu tư.
Câu hỏi 20: Các hình hức đầu tư gián tiếp theo Luật Đầu tư 2020?
Các hình thức đầu tư gián tiếp theo Luật Đầu tư 2020 của Việt Nam bao gồm các hình thức:
Câu hỏi 21: Các hình thức đầu tư gián tiếp tại Việt Nam?
Các hình thức đầu tư gián tiếp tại Việt Nam được quy định như sau:
Câu hỏi 22: Ví dụ về hình thức đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp?
Câu hỏi 23: Sự khác biệt giữa Đầu tư Trực tiếp và Đầu tư Gián tiếp?
=> Những điểm khác biệt cụ thể giữa hình thức đầu tư trục tiếp và đầu tư gián tiếp.
Quyền kiểm soát:
Phương tiện đầu tư:
Các thức thực hiện hoạt động đầu tư:
Câu hỏi 24: Hợp đồng BCC là gì?
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Câu hỏi 25: Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC là gì?
Tùy thuộc vào chủ thể của hợp đồng mà pháp luật điều chỉnh đối với hợp đồng sẽ khác nhau. Cụ thể:
Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Câu hỏi 26: Nội dung Hợp đồng BCC?
Căn cứ Khoản 1 Điều 28 Luật Đầu tư quy định Hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Câu hỏi 27: Hợp đồng BCc có được ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau không?
Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài; hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
Câu hỏi 28: Để thành lập công ty tại Việt Nam, phải thực hiện những thủ tục gì?
Đối với các dự án thông thường, để thành lập Công ty tại Việt Nam, nhà đầu tư cần thực hiện các thủ tục:
Ngoài ra, để đi vào hoạt động chính thức, nhà đầu tư cần đáp ứng các điều kiện khác về: tài khoản ngân hàng, thuế, giấy phép con (nếu có), nhân sự và các vấn đề liên quan khác,…
Câu hỏi 29: Thủ tục xin cấp phép đầu tư bao gồm những bước nào?
Bước 1: Đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC)
Trước khi thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, không căn cứ vào ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực đầu tư, tỷ lệ vốn nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ (từ là từ 1% đến 100%) nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư và phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Nếu từ chối cấp thì sẽ trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Đối với hình thức đầu tư nước ngoài vào Việt Nam thông qua việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn mua cổ phần, phần vốn góp tại công ty Việt Nam đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài hoặc việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn tới nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ của doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký mua phần vốn góp với Sở Kế hoạch và Đầu tu mà không cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Bước 2: Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (ERC)
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đăng ký thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh/thành phố nơi công ty đặt trụ sở. Sau 05-07 ngày làm việc, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho nhà đầu tư.
Ngoài ra để đi vào hoạt động chính thức, nhà đầu tư cần đáp ứng các điều kiện khác về: tài khoản ngân hàng, thuế, giấy phép con (nếu có), nhân sự và các vấn đề liên quan…
Câu hỏi 30: Nhà đầu tư cần cung cấp những thông tin gì để thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam?
Những thông tin mà nhà đầu tư cần cung cấp, bao gồm:
Câu hỏi 31: Nhà đầu tư cần chuẩn bị những tài liệu gì?
Những tài liệu nhà đầu tư cần cung cấp để thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam, bao gồm:
Câu hỏi 32: Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư là bao nhiêu?
Câu hỏi 33: Có những hình thức ưu đãi đầu tư nào?
Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:
Câu hỏi 34: Đối tượng nào được hưởng ưu đãi đầu tư?
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định bao gồm:
Câu hỏi 35: Ngành nghề nào được ưu đãi đầu tư?
Ngành, nghề ưu đãi đầu tư bao gồm:
Câu hỏi 36: Địa bàn nào được ưu đãi đầu tư?
Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:
Câu hỏi 37: Điều kiện gì về địa chỉ thành lập công ty?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp không được đặt tại chung cư, nhà tập thể.
Ngoài ra, lựa chọn trụ sở doanh nghiệp cần lưu ý lựa chọn trụ sở là nhà có sổ đỏ và hợp đồng thuê nếu là trụ sở thuê nhằm chứng minh quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu hợp pháp đối với trụ sở trong trường hợp cơ quan thuế xuống kiểm tra tại trụ sở.
Câu hỏi 38: Quy định yêu cầu về vốn điều lệ?
Nhìn chung, hiện nay pháp luật Việt Nam không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu hoặc tối đa khi thành lập công ty thông thường. Vì vậy, số vốn điều lệ là tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng của nhà đầu tư.
Tuy nhiên, với một số ngành nghề có điều kiện, pháp luật có quy định vốn điều lệ tối thiểu (hay còn gọi là vốn pháp định) như một điều kiện khi thực hiện hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực đó. Ví dụ: Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo vệ; Lĩnh vực giáo dục; Giao thông vận tải; Lĩnh vực lao động; Ngân hàng; Tài chính; Truyền thông;…
Vì vậy, khi cung cấp thông tin, nhà đầu tư cần lưu ý mô tả chi tiết lĩnh vực, quy trình dự kiến kinh doanh nhằm xác định chính xác ngành nghề cũng như điều kiện để kinh doanh ngành nghề này tại Việt Nam (nếu có).
Câu hỏi 39: Nộp hồ sơ thành lập công ty tại đâu?
Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, chủ doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền tiến hành nộp hồ sơ đề nghị đăng ký thành lập doanh nghiệp cho Phòng Đăng ký kinh doanh ở nơi đặt trụ sở chính.
Câu hỏi 40: Thành lập công ty có cần hộ khẩu thường trú hay không?
Người thành lập công ty không cần có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi muốn thành lập doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp có thể thành lập công ty ở bất kỳ tỉnh thành nào phù hợp với điều kiện kinh doanh của bản thân.
Câu hỏi 41: Thành lập công ty mất bao nhiêu ngày?
Thông thường, đối với:
Vì vậy, tùy vào đặc điểm của của công ty, mà thủ tục có thể mất 31-38 ngày làm việc hoặc chỉ từ 6-7 ngày làm việc.
Câu hỏi 42: Nên thành lập doanh nghiệp theo hình thức gì?
Tùy thuộc vào tình hình điều kiện và mục đích kinh doanh mà nhà đầu tư sẽ lựa chọn hình thức doanh nghiệp phù hợp.
Hiện tại, Việt Nam có 05 loại hình doanh nghiệp như sau:
Câu hỏi 43: Công ty TNHH 01 thành viên là gì?
Căn cứ Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Câu hỏi 44: Ưu điểm của Công ty TNHH 1 thành viên?
Câu hỏi 45: Nhược điểm của Công ty TNHH 1 thành viên?
Câu hỏi 46: Công ty TNHH 02 thành viên trở lên là gì?
Căn cứ Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Câu hỏi 47: Ưu điểm của Công ty TNHH 02 thành viên trở lên?
Câu hỏi 48: Nhược điểm của Công ty TNHh 02 thành viên trở lên?
Câu hỏi 49: Công ty Cổ phần là gì?
Căn cứ Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Câu hỏi 50: Ưu điểm của Công ty Cổ phần?
Câu hỏi 51: Nhược điểm của Công ty Cổ phần?
Câu hỏi 52: Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Căn cứ Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Câu hỏi 53: Ưu điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân?
Câu hỏi 54: Nhược điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân?
Câu hỏi 55: Công ty Hợp danh là gì?
Căn cứ Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Câu hỏi 56: Ưu điểm Công ty Hợp danh?
Câu hỏi 57: Nhược điểm Công ty Hợp danh?
Câu hỏi 58: Sự khác biệt cơ bản giữa Công ty TNHH 02 thành viên và Công ty Cổ phần?
=> Điểm khác nhau:
* Công ty TNHH 02 thành viên trở lên:
* Công ty Cổ phần:
Câu hỏi 59: Sự khác biệt cơ bản giữa Công ty TNHH 01 thành viên và Công ty TNHH 02 thành viên là gì?
=> Điểm khác nhau:
* Công ty TNHH 01 thành viên:
*Công ty TNHH 02 thành viên trở lên:
Câu hỏi 60: Một người có thể đứng đại diện cùng lúc nhiều công ty không?
Căn cứ Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về người đại diện theo pháp luật. Theo đó, pháp luật không cấm một người làm đại diện theo pháp luật của nhiều công ty.
Câu hỏi 61: Công ty có nhiều người đại diện theo pháp luật được không?
Căn cứ Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về người đại diện theo pháp luật. Theo đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Câu hỏi 62: Độ tuổi được phép thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam?
Căn cứ Điểm đ Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về các trường hợp không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
Vì vậy, người từ đủ mười tám tuổi trở lên (và đáp ứng các điều kiện luật định) thì được phép tham gia góp vốn thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Câu hỏi 63: Có bao nhiêu vốn mới có thể thành lập tông ty tại Việt Nam?
Mức vốn điều lệ thành lập phụ thuộc vào điều kiện tài chính của mỗi nhà đầu tư và ngành nghề mà doanh nghiệp sẽ kinh doanh. Tuy nhiên, đối với một số ngành nghề kinh doanh có yêu cầu mức vốn pháp định thì mức vốn thành lập tối thiểu phải bằng với vốn pháp định và không giới hạn số vốn tối đa.
Câu hỏi 64: Các thông tin về vốn cần lưu ý?
Nếu công ty chỉ có vốn Việt Nam thông thường chỉ phải đăng ký vốn điều lệ thì công ty có vốn đầu tư nước ngoài có hai loại vốn: vốn đầu tư và vốn điều lệ.
Câu hỏi 65: Có phải chứng minh việc góp vốn khi thành lập công ty không?
Câu hỏi 66: Phải góp vốn đủ trong vòng bao lâu?
Đối với thành lập tổ chức kinh tế mới, sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư cần thực hiện góp đủ vốn đầu tư như đã đăng ký để triển khai thực hiện dự án. Thông thường, thời hạn góp vốn đầu tư là 90 ngày kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức thực hiện dự án.
Câu hỏi 67: Nếu không góp đủ vốn theo đúng thời hạn thì có thể gia hạn không?
Việc góp vốn đúng hạn được coi là vô cùng quan trọng vì nếu quá hạn theo thời hạn vón gốn quy định trên Giấy chứng nhận đầu tư, Ngân hàng sẽ không cho phép nhận vốn đầu tư, công ty sẽ không thể nhận được nguồn vốn đầu tư để tiến hành hoạt động. Tuy nhiên, trường hợp nhà đầu tư không kịp thu xếp để góp vốn đúng thời hạn, nhà đầu tư cần làm hồ sơ để được gia hạn thời hạn góp vốn.
Câu hỏi 67: Có được tăng vốn điều lệ trong quá trình hoạt động không?
Căn cứ Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định: “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Căn cứ Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc góp vốn điều lệ như sau: “Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập”.
Như vậy, sau khi đăng ký vốn điều lệ, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể góp thêm vốn điều lệ tùy theo nhu cầu.
Câu hỏi 68: Có được giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động không?
Công ty được quyền giảm vốn điều lệ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Tại Luật đầu tư 2020 và các văn bản hướng dẫn không quy định về điều kiện công ty FDI được giảm vốn đầu tư. Tuy nhiên, từ các quy định về giảm vốn điều lệ, để được giảm vốn đầu tư, công ty FDI phải giải trình được nguồn vốn đầu tư chưa được giải ngân hết để chuyển trả lại cho các nhà đầu tư, báo cáo tài chính không hạch toán lỗ, nhà đầu tư đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn.
Câu hỏi 69: Tên công ty phải đặt như thế nào?
Căn cứ Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tên doanh nghiệp:
Tên công ty phải chứa 2 thành tố: Loại hình doanh nghiệp và Tên riêng. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu
Câu hỏi 70: Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp?
Căn cứ Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
Câu hỏi 71: Có được đặt tên công ty trùng với công ty khác không?
Tên công ty không được gây nhầm lẫn hoặc trùng với các công ty khác. Đồng thời, không sử dụng các từ ngữ vi phạm chuẩn mực về văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ thục Việt Nam.
Câu hỏi 72: Có thể tra cứu tên công ty ở đâu?
Nhà đầu tư có thể truy cập vào “Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp” để tra cứu tên công ty và tránh tình trạng bị trùng hoặc gây nhầm lẫn khi đặt tên.
Câu hỏi 73: Xác định ngành nghề kinh doanh cho công ty như thế nào?
Nhà đầu tư được quyền lựa chọn loại ngành nghề kinh doanh phù hợp trên cơ sở đáp ứng các điều kiện mà pháp luật quy định (nếu có) và trừ các ngành nghề bị pháp luật cấm kinh doanh.
Câu hỏi 74: Đăng ký nhiều ngành nghề được không?
Hiện nay, pháp luật không có quy định giới hạn số lượng ngành nghề mà Doanh nghiệp được đăng ký. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần đảm bảo các quy định hoạt động của mỗi ngành nghề theo đúng pháp luật
Câu hỏi 75: Được chọn mấy mã ngành làm ngành, nghề kinh doanh chính?
=> Doanh nghiệp buộc phải đăng ký một mã ngành nghề chính khi tiến hành đăng ký kinh doanh.
Việc đăng ký ngành nghề thứ hai hiện chưa được quy định trong các văn bản Luật. Hiện tại, hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp chỉ hỗ trợ đăng ký 01 ngành kinh doanh chính.
Câu hỏi 76: Bảng ngành nghề có thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (ERC) không?
Trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không thể hiện bảng ngành nghề kinh doanh mà chỉ thể thiện các thông tin sau:
Câu hỏi 77: Bảng ngành nghề có thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC) không?
Trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC) có thể hiện bảng ngành nghề (mục tiêu hoạt động của dự án) cùng với các thông tin:
Câu hỏi 78: Lấy mã ngành ở đâu, khi ngành nghề kinh doanh không có mã?
Trường hợp ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo như quy định của các văn bản pháp luật đó.
Câu hỏi 79: Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu công ty được không?
Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp
Theo đó, pháp luật không hạn chế số lượng con dấu của mỗi công ty. Số lượng con dấu hoàn toàn do công ty quyết định. Vì vậy mà công ty có thể có nhiều con dấu.
Câu hỏi 80: Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân?
Căn cứ Điều 21 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, bao gồm:
Câu hỏi 81: Hồ sơ đăng đăng doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?
Căn cứ Điều 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, bao gồm:
Câu hỏi 82: Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần?
Căn cứ Điều 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần bao gồm:
Câu hỏi 83: Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư?
Căn cứ Điều 33 Luật Đầu tư 2020; Căn cứ Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP
Câu hỏi 84: Nhà đầu tư là tổ chức cần cung cấp Giấy tờ gì để thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam?
Câu hỏi 85: Nhà đầu tư là cá nhân cần cung cấp Giấy tờ gì để thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam?
Câu hỏi 86: Nếu nhà đầu tư là tổ chức chưa thành lập đủ 02 năm, không có báo cáo tài chính thì có thể thay thế bằng giấy tờ nào?
Có thể thay thế bằng Giấy xác nhận số dư ngân hàng của nhà đầu tư hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương.
Câu hỏi 87: Hợp pháp hóa lãnh sự là gì?
Hợp pháp hóa lãnh sự” được giải thích là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.
Câu hỏi 88: Tài liệu nào trong hồ sơ cần được Hợp pháp hóa lãnh sự?
Mọi giấy tờ và tài liệu công do cơ quan nước ngoài cấp phải được chứng nhận hợp pháp hóa lãnh sự thì mới có giá trị sử dụng hợp pháp tại Việt Nam.
Câu hỏi 89: Các thông tin bắt buộc cần có trong Giấy đề nghị đăng ký thành lập doanh nghiệp?
Các thông tin bắt buộc:
Câu hỏi 90: Có thể để trống địa chỉ khi nộp hồ sơ, sau đó sẽ bổ sung sau được không?
Địa chỉ trụ sở là một trong những thông tin bắt buộc khi nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. Vì vậy, không thể để trống và bổ sung sau.
Câu hỏi 91: Nhà đầu tư có thể tự do lựa chọn địa chỉ để điền trên hồ sơ?
Nhà đầu tư có quyền tự do lựa chọn địa chỉ của trụ sở dự kiến kinh doanh. Tuy nhiên:
Câu hỏi 92: Nhà đầu tư có thể tự do điền thông tin vốn điều lệ trên hồ sơ?
Hiện nay, pháp luật Việt Nam không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu hoặc tối đa khi thành lập công ty.
Tuy nhiên, nhà đầu tư cần chịu trách nhiệm cho việc kê khai mức vốn điều lệ trên hồ sơ. Trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải góp đủ số vốn góp đã kê khai.
Nếu vi phạm, sẽ vị xử phạt theo quy định.
Câu hỏi 93: Sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì cần làm những thủ tục gì?
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp cần thực hiện những thủ tục dưới đây:
Câu hỏi 94: Tôi đã đăng ký CCCD trên GPKD, nay đổi sang CCCD có gắn chíp (số CC không thay đổi) thì tôi có phải làm thủ tục thay đổi GPKD không?
Điểm a khoản 2 Điều 63 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04/01/2021 về đăng ký doanh nghiệp quy định:
“2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Doanh nghiệp, như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thuộc các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ Điều 47 đến Điều 55 Nghị định này, doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, xem xét tính hợp lệ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp”
Trường hợp doanh nghiệp thay đổi thông tin về giấy tờ pháp lý cá nhân (ngày cấp, nơi cấp căn cước công dân) trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Doanh nghiệp phải thực hiện thủ thục thông báo, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Quý ông/bà nộp Thông báo cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp tại mẫu phụ II-5 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 16/03/2021 đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đăng ký theo quy định nêu trên.
Câu hỏi 95: CÔNG TY TNHH MAY MẶC WIN VINA muốn thay đổi địa chỉ, Doanh nghiệp chúng tôi cần thực hiện thủ tục và hồ sơ như thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 1, 2 Điều 47 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp liên quan đến thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở chính doanh nghiệp.
“1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi đặt trụ sở chính dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.”
Câu hỏi 96: Công ty chúng tôi muốn thay đổi người đại diện theo pháp luật, và thay đổi vốn điều lệ công ty. Doanh nghiệp chúng tôi cần thực hiện thủ tục và hồ sơ như thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 1 và 3 Điều 50 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp liên quan đến thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật:
“1. Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật;
b) Bản sao giấy tờ pháp lý cá nhân người đại diện theo pháp luật mới;
c) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật; nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên được thay thế bằng bản sao văn bản xác nhận việc người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.”
Căn cứ quy định tại khoản 1 và 4 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp liên quan đến thủ tục thay đổi vốn điều lệ của Công ty TNHH:
“1. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;
c) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
…
4. Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ phải kèm theo báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.”
Trường hợp đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật, vốn điều lệ của doanh nghiệp, Quý ông/bà gửi hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đăng ký theo quy định nêu trên.
Câu hỏi 97: Công ty chúng tôi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH Một thành viên sang Công ty TNHH Hai thành viên trở lên, nhưng trong quá trình thực hiện chúng tôi không rõ về việc Người Đại Diện Pháp Luật có bắt buộc phải ký vào điều lệ của công ty chuyển đổi hay không (Cụ thể: Các thành viên góp vốn đã ký, như vậy có cần người đại diện pháp luật ký ở trường hợp này)?
Khoản 4 Điều 24 Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định về Điều lệ được sửa đổi, bổ sung phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây:
“a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần”
Như vậy, Điều lệ sửa đổi, bổ sung đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật công ty.
Câu hỏi 98: Trong hợp đồng chuyển nhượng của các cá nhân có cần phải người đại diện pháp luật ký đóng dấu xác nhận hay không?
Khoản 2 Điều 52 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh quy định hồ sơ thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên do chuyển nhượng phần vốn góp như sau:
“2. Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.”
Ngoài ra, khoản 2 Điều 30 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau: “Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi”. Do đó, doanh nghiệp phải đảm bảo hoàn tất thay đổi (hoàn tất chuyển nhượng) trước khi đăng ký thay đổi tại Phòng Đăng ký kinh doanh.
Câu hỏi 99: Tôi muốn hỏi Công ty tôi muốn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Cty TNHH (1tv) sang công ty TNHH (2tv trở lên), tên không thay đổi. Vậy thủ tục, biểu mẫu đăng ký thế nào?
Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH một thành viên sang Công ty TNHH hai thành viên trở lên, đề nghị Quý công ty thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, thành phần hồ sơ cụ thể:
Bản sao các giấy tờ sau đây:
Đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
Câu hỏi 100: Do nhu cầu công việc, hiện nay công ty muốn mượn một ngôi nhà 3 tầng để làm kho chứa hàng cho công ty. Vậy trong trường hợp này công ty mình có cần phải thực hiện những thủ tục gì để hoàn tất việc mượn địa điểm?
Theo quy định, khi đăng ký thành lập doanh nghiệp hay đơn vị trực thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh) trụ sở của doanh nghiệp/chi nhánh/ địa điểm kinh doanh phải thuộc quyền sử dụng hợp pháp và được sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp muốn mượn ngôi nhà 3 tầng để là kho chứa hàng cho công ty thì cần có hợp đồng thuê giữa công ty và bên cho thuê.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần bổ sung thêm thành phần hồ sơ lập địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:
Thời gian trả kết quả: 3 ngày làm việc
Câu hỏi 101: Doanh nghiệp muốn thay đổi số giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn. Như vậy, thời hạn thay đổi là bao lâu?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 30, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:
“2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.”
Theo đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi, doanh nghiệp cần phải thực hiện đăng ký thay đổi.
Câu hỏi 102: Doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp nào?
Căn cứ Điều 65 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp:
Câu hỏi 103: Các trường hợp tăng vốn điều lệ công ty cổ phần?
Theo quy định tại khỏa 5 Điều 112, 113 Luật Doanh nghiệp 2020 thì vốn điều lệ của công ty cổ phần tăng trong các trường hợp sau:
Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.
Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:
Câu hỏi 104: Cổ đông nào của công ty cổ phần có quyền ưu tiên mua cổ phần công ty?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 về quyền mua cổ phần như sau:
Quyền của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông phổ thông có quyền sau đây:
a) Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.
Theo đó, căn cứ quy định trên thì cổ đông phổ thông là người có quyền ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty.
Câu hỏi 105: Cổ đông công ty có được chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác không phải là cổ đông công ty không?
Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 124 Luật Doanh nghiệp 2020 về quyền mua cổ phần như sau:
“Điều 124. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như sau:
c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.”
Theo đó, cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.
Câu hỏi 106: Công ty chúng tôi có nhu cầu bổ sung ngành, nghề kinh doanh cho chi nhánh công ty. Xin hỏi chúng tôi có thể bổ sung một số ngành, nghề kinh doanh mới khác với ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của Công ty hay không? Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký bổ sung ngành, nghề kinh doanh cho chi nhánh thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của doanh nghiệp.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì khi chi nhánh bổ sung ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh.
Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh cho doanh nghiệp.
Câu hỏi 107: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không có người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam bị xử phạt hành chính như thế nào?
Điểm a khoản 1 Điều 51 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không có người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam như sau:
“Vi phạm về người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam;
…..
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đăng ký người đang cư trú tại Việt Nam làm người đại diện của doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc ủy quyền cho người khác làm đại diện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc thay đổi người đại diện đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không có người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra, công ty còn bị buộc đăng ký người đang cư trú tại Việt Nam làm người đại diện của doanh nghiệp.
Câu hỏi 108: Thành phần hồ sơ đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong trường hợp tiếp nhận thành viên mới dẫn đến tăng vốn điều lệ công ty?
Khoản 1 Điều 52 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thành phần hồ sơ đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:
Câu hỏi 109: Việc thay đổi căn cước công dân của người đại diện theo pháp luật trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo thủ tục nào?
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp thay đổi các nội dung sau:
Theo đó, khi người đại diện theo pháp luật trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có sự thay đổi, chuyển từ chứng minh nhân dân sang sử dụng căn cước công dân thì doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh để cập nhật thông tin về việc thay đổi căn cước công dân của người đại diện theo pháp luật.
Thời gian thực hiện đăng ký là trong vòng 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Câu hỏi 110: Công ty tôi là công ty TNHH 2 thành viên. Khi hết thời hạn góp vốn (90 ngày kể từ ngày cấp GCNĐKDN), có 1 thành viên thay đổi ý định và không góp vốn nữa. Như vậy trường hợp này công ty tôi phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình DN trước (sang công ty TNHH 1 thành viên) hay giảm vốn điều lệ trước? Và thành viên mà chưa góp vốn khi đã quá thời hạn góp (đồng thời cũng là Chủ tịch HĐTV) có quyền chào bán phần vốn chưa góp cho thành viên còn lại hoặc người khác không?
Doanh nghiệp có thể đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (trừ trường hợp giảm vốn)
Câu hỏi 111: Công ty chúng tôi có nhu cầu bổ sung ngành, nghề kinh doanh cho chi nhánh công ty. Xin hỏi chúng tôi có thể bổ sung một số ngành, nghề kinh doanh mới khác với ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của Công ty hay không? Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký bổ sung ngành, nghề kinh doanh cho chi nhánh thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của doanh nghiệp.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì khi chi nhánh bổ sung ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh.
Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh cho doanh nghiệp.
Câu hỏi 112: Khoảng tháng 3/2021, do hoạt động kinh doanh không hiệu quả, công ty tôi đã tạm ngừng hoạt động kinh doanh, tuy nhiên, công ty tôi chưa thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh. Vậy xin hỏi: công ty tôi sẽ bị xử phạt gì đối với việc tạm ngừng hoạt động nhưng không thông báo không?
Điều 206 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định doanh nghiệp phải thông báo về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh (nếu doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo).
Mặc dù, tạm ngừng kinh doanh là quyền của doanh nghiệp, thế nhưng, để đảm bảo thị trường kinh doanh ổn định, hạn chế việc doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh dài hạn, khó kiểm soát, pháp luật quy định doanh nghiệp chỉ được tạm ngừng kinh doanh tối đa 01 năm, trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu tạm ngừng kinh doanh thì tiếp tục gửi thông báo tới phòng đăng ký kinh doanh.
Nếu doanh nghiệp tự ý tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh có thể bị xử phạt hành chính, hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Cụ thể:
Thứ nhất, về biện pháp xử phạt hành chính
Thứ hai, doanh nghiệp có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Câu hỏi 113: Hiện tại tôi là người đại diện theo pháp luật của một công ty cổ phần. Tuy nhiên do đặc thù công việc phải đi công tác nhiều nơi nên tôi thường xuyên không có mặt tại trụ sở chính của công ty. Vậy, trường hợp công ty tôi muốn bổ sung thêm một hoặc hai người đại diện theo pháp luật nữa để thuận tiện trong việc xử lý các công việc của công ty thì có được hay không? Công ty tôi có cần thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh hay không?
Khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp quy định công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Trường hợp có nhiều hơn 01 người đại diện theo pháp luật, Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Khi muốn bổ sung thêm người đại diện theo pháp luật thì công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật. Hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần được quy định tại Điều 50 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, bao gồm các giấy tờ sau đây:
Câu hỏi 114: Ông X là thành viên của một công ty TNHH hai thành viên trở lên. Ông X có di chúc để lại toàn bộ tài sản là phần vốn góp trong công ty đó cho chị Y là con gái của ông. Nay ông X đã qua đời, chị Y được thừa kế phần vốn góp trong công ty đó. Xin hỏi, chị Y có phải là thành viên của công ty đó không?
Có. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Doanh nghiệp thì trường hợp thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty. Như vậy, chị Y là thành viên của công ty có phần vốn góp mà chị Y được thừa kế từ ông X.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên do thừa kế quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Câu hỏi 115: Công ty chúng tôi là công ty TNHH hai thành viên, đã hoạt động được 5 năm liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hội đồng thành viên công ty ra quyết định hoàn trả một phần vốn góp cho các thành viên công ty theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty. Xin hỏi việc hoàn trả một phần vốn góp như vậy có hợp pháp hay không? Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký giảm vốn điều lệ như thế nào?
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì việc hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty là hợp pháp nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên. Trường hợp thực hiện hoàn trả, công ty phải đăng ký giảm vốn điều lệ. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày việc giảm vốn điều lệ đã được thanh toán xong, công ty phải thông báo bằng văn bản về giảm vốn điều lệ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 51 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì trường hợp đăng ký thay đổi vốn điều lệ, thay đổi phần vốn góp công ty TNHH hai thành viên, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính.
Kèm theo Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải có:
Câu hỏi 116: Doanh nghiệp nhận được Thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu đổi tên do có hành vi sử dụng tên thương mại đã được bảo hộ của công ty khác để cấu thành tên riêng mà không được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại đó. Xin hỏi, Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền yêu cầu doanh nghiệp đổi tên trong trường hợp này hay không, căn cứ vào quy định pháp luật nào? Doanh nghiệp có buộc phải thực hiện đổi tên doanh nghiệp hay không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu đó.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bị xâm phạm có quyền gửi văn bản đề nghị đến Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp. Kèm theo văn bản đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau đây:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp và tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 19 nêu trên. Sau thời hạn này, nếu doanh nghiệp không đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Căn cứ các quy định nêu trên, khi chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bị xâm phạm gửi văn bản đề nghị đến Phòng Đăng ký kinh doanh thì Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp; Doanh nghiệp phải đổi tên doanh nghiệp và tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo.
Câu hỏi 117: Góp vốn bằng Giấy nhận nợ có hợp pháp không?
Tài sản góp vốn được quy định tại Điều 34 Luật doanh nghiệp 2020, theo đó những loại tài sản sau được phép góp vốn: Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Như vậy tài sản góp vốn vào doanh nghiệp/công ty rất đa dạng, nhưng đối với những tài sản không phải Đồng Việt Nam phải được định giá và thể hiện bằng Đồng Việt Nam theo quy định tại Điều 36 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 thì: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Theo đó thì, giấy nhận nợ là một văn bản ghi nhận một quyền tài sản, hay nói cách khác giấy nhận nợ cũng là một loại tài sản Do đó, trường hợp cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với giấy nhận nợ và thực hiện góp vốn thì việc góp vốn bằng Giấy nhận nợ là hoàn toàn hợp pháp.
Câu hỏi 118: Cổ đông sáng lập công ty cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần khi nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:
“3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.”.
Theo đó, cổ phần của cổ đông sáng lập sẽ bị hạn chế chuyển nhượng tự do trong thời hạn 03 năm.
Câu hỏi 119: Những trường hợp giảm vốn điều lệ?
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 về thay đổi vốn điều lệ. Theo đó, công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
Theo quy định tại Điều 132 Luật Doanh nghiệp thì việc giảm vốn điều lệ trong trường hợp công ty mua lại cổ phần đã phát hành theo yêu cầu của cổ đông chỉ áp dụng đối với cổ đông biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty. Đồng thời, cổ đông nêu trên phải có yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại và yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết.
Theo quy định tại Điều 133 Luật Doanh nghiệp thì việc giảm vốn điều lệ trong trường hợp công ty mua lại cổ phần đã phát hành theo quyết định của công ty trong trường hợp: Công ty mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty.
Trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo.
Câu hỏi 120: Trường hợp công ty không được thực hiện đăng ký giảm vốn điều lệ?
Căn cứ khoản 1 Điều 65 Nghị định 01/2021/NĐ-CP Doanh nghiệp không được thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
Câu hỏi 121: Các trường hợp có quyền yêu cầu công ty lại phần vốn góp/cổ phần?
Câu hỏi 122: Điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư mất thời gian bao lâu?
Theo quy định luật đầu tư 2020, thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh là 10 ngày làm việc kể từ khi cơ quan đăng ký đầu tư nhận được hồ sơ hợp lệ. Trừ trường hợp thay đổi tên dự án, thay đổi tên nhà đầu tư là 03 ngày làm việc.
Câu hỏi 123: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được mua đất để xây trụ sở không?
Theo quy định Điều 191, Luật Đất đai 2013; Khoản 3 Điều 153 Luật Đất đai 2013 quy định thì:
Công ty có vốn đầu tư nước ngoài thì không thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ các cá nhân, tổ chức. Muốn có quyền sử dụng đất để xây trụ sở thì công ty bạn phải thực hiện các thủ tục như: Xin Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp).
Hoặc, nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền sử dụng đất đã được vốn hóa vào vốn của doanh nghiệp.
Câu hỏi 124: Công ty Cổ phần muốn thay đổi cổ đông (cụ thể 02 công ty trong cổ đông muốn chuyển nhượng cổ phần của mình cho 02 người nước ngoài) trong trường hợp này có cần phải thực hiện thủ tục thông báo không?
Căn cứ Khoản 3 Điều Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 quy định: “Công ty cổ phần phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông của công ty.”
= > Theo đó, trường hợp công ty cổ phần có cô đông chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài thì công ty phải thực hiện thủ tục Thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh.
Nội dung Thông báo gồm:
Câu hỏi 125: Công ty em sở hữu 100% vốn Hoa Kỳ, hiện tại bên em đang thuê nhà xưởng để chứa hàng hóa do Công ty sản xuất. Bên cho thuê nhà xưởng đã đăng ký ngành nghề kho bãi và lưu giữ hàng hóa. Vậy Công ty có cần phải làm thủ tục bổ sung ngành nghề kho bãi không?
Căn cứ Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, các hoạt động thuộc mã ngành 5210 gồm:
Khoản 21 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 quy định: Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”.
Tại Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài, điều kiện đầu tư đối với hoạt động dịch vụ kho bãi (CPC 742) là không hạn chế đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Như vây, căn cứ các quy định trên, trường hợp doanh có phát sinh hoạt động kinh doanh với ngành nghề kho bãi, doanh nghiệp thực hiện thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định.
Câu hỏi 126: Không điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư có bị phạt hay không?
Điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư là thủ tục hành chính phải thực hiện tại cơ quan đăng ký đầu tư để ghi nhận các nội dung thay đổi của dự án, thay đổi nhà đầu tư trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Theo quy định Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Do đó khi thay đổi các nội dung của Dự án đầu tư phải thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Trường hợp không nhà đầu tư không thực hiện thay đổi thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có thể bị xử phạt hành chính như sau:
Câu hỏi 127: Công ty có vốn đầu tư nước ngoài có giấy xác nhận nội dung đăng ký doanh nghiệp số: 18025/22 ngày 08/11/2022. Trong giấy xác nhận ở STT 7 có ghi: “Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu; Chi tiết: Thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật – mã ngành VSIC: 8299”. Vậy trong trường hợp trên công ty có được thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ không ?
Khoản 6 Điều 7, Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/1/2021 của chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định:
“Điều 7. Ghi ngành, nghề kinh doanh
Do đó việc doanh nghiệp ghi chi tiết theo ở dưới mã 8299 thì doanh nghiệp được thực hiện ngành, nghề kinh doanh chi tiết mà doanh nghiệp đã ghi.
Câu hỏi 128: Công ty có một dự án đầu tư, nay công ty muốn tạm ngưng thì có bắt buộc phải làm tạm ngưng hoạt động dự án không?
Về việc nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư, hiện Luật đầu tư 2020 có quy định tại Điều 47, Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư quy định điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư. Hiện tại không có quy định bắt buộc ngừng hoạt động dự án khi doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động (trừ trường hợp được quy định tại Khoản 2,3 điều 47 Luật Đầu tư).
Câu hỏi 129: Trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài có ghi hình thức vốn đầu tư không?
Căn cứ Điều 62 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:
“Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Mã số dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư.
3. Tên dự án đầu tư, tên tổ chức kinh tế ở nước ngoài (nếu có).
4. Mục tiêu, địa điểm đầu tư.
5. Hình thức đầu tư, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư, tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
6. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư.
7. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).”
Theo đó, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được cấp bắt buộc phải ghi hình thức đầu tư, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư, tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Câu hỏi 130: Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài có cần điều kiện gì bổ sung ngành nghề kinh doanh không?
Đối với ngành nghề kinh doanh không có điều kiện, khi thực hiện bổ sung doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chỉ cần thực hiện thay đổi đối với giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 56 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo phụ lục IV của Luật Đầu tư 2020 thì khi thực hiện bổ sung, doanh nghiệp còn cần phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Các quy định liên quan đến ngành nghề kinh doanh có điều kiện thường là giấy phép, hình thức hoạt động của doanh nghiệp, mức vốn pháp định. Sau khi đáp ứng đủ các điều kiện thì doanh nghiệp sẽ thực hiện các thủ tục liên quan đến thay đổi giấy phép hoạt động của doanh nghiệp theo quy định.
Câu hỏi 131: Thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết có bắt buộc thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh không?
Tại điểm b khoản 1 Điều 31, khoản 3 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau đây:
…….
3. Công ty cổ phần phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông của công ty. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:
=>> Như vậy, thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết bắt buộc phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Câu hỏi 132: Công ty em sở hữu 100% vốn Hoa Kỳ, hiện tại bên em đang thuê nhà xưởng để chứa hàng hóa do Công ty sản xuất. Bên cho thuê nhà xưởng đã đăng ký ngành nghề kho bãi và lưu giữ hàng hóa. Vậy Công ty có cần phải làm thủ tục bổ sung ngành nghề kho bãi và lưu giữ hàng hóa không?
Căn cứ Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, các hoạt động thuộc mã ngành 5210 gồm:
52101: Kho bãi và lưu giữ hàng hóa trong kho ngoại quan – Nhóm này gồm: Hoạt động của các kho ngoại quan: Lưu giữ, kho bãi đối với các hàng hóa trong nước đã làm xong thủ tục xuất khẩu thông thường nhưng chưa đưa ra nước ngoài, hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan, chưa làm thủ tục nhập khẩu thông thường với cơ quan hải quan Việt Nam.
52102: Kho bãi và lưu giữ hàng hoá trong kho đông lạnh (trừ kho ngoại quan) – Nhóm này gồm: Hoạt động lưu giữ hàng hóa tại các kho (trừ kho ngoại quan) có lắp đặt thiết bị đông lạnh để bảo quản hàng hóa, thường là hàng thực phẩm tươi sống (trừ hoạt động của kho ngoại quan).
52109: Kho bãi và lưu giữ hàng hóa trong kho loại khác – Nhóm này gồm: Hoạt động lưu giữ hàng hóa tại các kho bãi thông thường (trừ kho ngoại quan và kho có gắn thiết bị đông lạnh) để lưu giữ, bảo quản hàng hóa thuộc giao dịch bình thường như nguyên liệu sản xuất, hàng hoá tiêu dùng, máy móc, thiết bị…
Khoản 21 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 quy định: Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”.
Tại Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài, điều kiện đầu tư đối với hoạt động dịch vụ kho bãi (CPC 742) là không hạn chế đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Như vây, căn cứ các quy định trên, trường hợp doanh có phát sinh hoạt động kinh doanh với ngành nghề kho bãi, doanh nghiệp thực hiện thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định.
LĨNH VỰC 3: THAY ĐỔI NHÀ ĐẦU TƯ, TỶ LỆ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI DOANH NGHIỆP
Câu hỏi 133: Công ty chúng tôi là Công ty cổ phần A, hiện không phải là công ty đại chúng. Công ty được Phòng đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đăng ký lần đầu năm 2016. Đến tháng 6 năm 2022, một cổ đông sáng lập của công ty đã chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của mình trong công ty cho người khác, không phải cổ đông công ty. Vậy xin hỏi, trường hợp này thì người nhận chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập có được coi là cổ đông sáng lập của công ty không? Chúng tôi có phải thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Phòng đăng ký kinh doanh không?
Khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần”.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì cổ đông sáng lập quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Do đó, người nhận chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập không được coi là cổ đông sáng lập của công ty.
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 57 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định: “Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua”. Như vậy, trưởng hợp này công ty không phải thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Câu hỏi 134: Công ty liên doanh thành lập giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư Việt Nam có phải xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không?
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 quy định:
“1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;”
Theo đó, trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư thành lập dự án đầu tư ngay từ đầu với nhà đầu tư Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thành lập công ty và đưa vào hoạt động.
Tuy nhiên, để thành lập công ty liên doanh, ngoài các điều kiện để thành lập như doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam được quy định trong Luật doanh nghiệp, công ty liên doanh có yếu tố nước ngoài có thể phải đáp ứng thêm một số điều kiện theo Biểu cam kết WTO khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới.
Về cơ bản, điều kiện thành lâp Công ty liên doanh tại Việt Nam chủ yếu liên quan đến lĩnh vực hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Ví dụ: Ngành nghề kinh doanh dịch vụ vận tải, kho bãi, logistics bắt buộc phải thành lập Công ty liên doanh và chỉ không giới hạn với của nhà đầu tư trong liên doanh.
Ngoài ra, nhà đầu tư cần phải đáp ứng các điều kiện về chủ thể, vốn pháp định và các ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan thì mới có thể thành lập công ty liên doanh tại Việt Nam.
Câu hỏi 135: Công ty cổ phần X là công ty cổ phần không đại chúng được thành lập năm 2021, có một trong các cổ đông sáng lập là Ông A – quốc tịch Singapore. Năm 2022, ông A muốn chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của mình cho bạn là ông B, cũng là nhà đầu tư cũng mang quốc tịch Singapore. Việc chuyển nhượng cổ phần của ông A có cần phải được chấp thuận bởi Đại hội đồng cổ đông hay không? Trường hợp Đại hội đồng cổ đông chấp thuận cho ông A chuyển nhượng cổ phần thì công ty phải thực hiện các thủ tục nào đến Cơ quan đăng ký kinh doanh?
Khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp quy định trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Căn cứ quy định nêu trên, ông A chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông chấp thuận cho ông A chuyển nhượng cổ phần thì công ty phải thực hiện thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập và thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty cổ phần và thay đổi thông tin cổ đông sáng lập quy định tại Điều 51 và Điều 57 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần chưa niêm yết quy định tại Điều 57 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết quy định tại Điều 58 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.
Câu hỏi 136: Vốn điều lệ lớn hơn vốn góp tại dự án có trái với quy định pháp luật không?
Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“4/ Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần“.
Khoản 23 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định:
“23. Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh”.
Khoản 1 Điều 28 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định:
“1. Vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở:
a) Vốn góp của nhà đầu tư bằng tiền, máy móc, thiết bị, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, tài sản khác theo pháp luật về dân sự, điều ước quốc tế về đầu tư;
b) Vốn huy động để thực hiện dự án đầu tư;
c) Lợi nhuận để lại của nhà đầu tư để tái đầu tư (nếu có)…”.
Như vây, quy định pháp luật hiện hành tại Việt Nam không đề cập đến nội dung việc vốn điều lệ không được lớn hoặc nhỏ hơn vốn góp thực hiện dự án và ngược lại. Tuy nhiên, việc đăng ký vốn điều lệ doanh nghiệp và vốn góp thực hiện dự án phải phù hợp quy định nêu trên.
Câu hỏi 137: Trường hợp công ty A là doanh nghiệp mới thành lập, chưa phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa có lợi nhuận, có vốn điều lệ là 100 tỷ đồng (đã góp đủ vốn 100 tỷ đồng). Đăng ký thực hiện dự án với cơ cấu góp vốn như sau: Tổng vốn đầu tư: 400 tỷ đồng, trong đó: Vốn góp là 150 tỷ đồng; vốn huy động là 250 tỷ đồng. Công ty A đã được tổ chức tín dụng và công ty mẹ cam kết bảo đảm cung cấp tài chính để thực hiện dự án.
Ông Hải hỏi, trường hợp công ty A có bảo đảm điều kiện về phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư và doanh nghiệp hay không? Nếu chưa thì công ty A có cần phải tăng vốn điều lệ lên thành 150 tỷ đồng để bằng với số vốn góp đăng ký để thực hiện dự án hay không?
Theo quy định tại Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư, dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Theo quy định tại Khoản 23 Điều 3 Luật Đầu tư, vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Tại Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, vốn đầu tư của dự án là vốn góp của nhà đầu tư và vốn do nhà đầu tư huy động để thực hiện dự án dầu tư được ghi tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Căn cứ các quy định nêu trên, vốn điều lệ của doanh nghiệp không nhất thiết phải tương đương với vốn đầu tư của Dự án. Doanh nghiệp thực hiện việc góp vốn là huy động nguồn vốn khác để thực hiện Dự án theo quy định tại quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Do vậy, việc công ty A (có vốn điều lệ 100 tỷ đồng) góp vốn (150 tỷ đồng) để thực hiện dự án đầu tư là không trái với quy định tại Luật Đầu tư.
Trong quá trình thực hiện dự án, công ty phải có đủ năng lực thực hiện dự án theo mục tiêu, nội dung, quy mô, tiến độ và các điều kiện khác theo quyết định chủ trương đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).
Câu hỏi 138: Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn vào thành lập tổ chức kinh tế dưới 50% vốn điều lệ thì có phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư?
Theo Luật Đầu tư năm 2020 định nghĩa: “Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.”
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 quy định:
“1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.”
Theo đó, khi nhà đầu tư góp vốn ngay từ đầu để thành lập công ty tại Việt Nam, dù giá trị góp vốn là 1% hay 100% vốn điều lệ thì nhà đầu tư nước ngoài vẫn phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Câu hỏi 139: Công ty em hiện có 49% vốn điều lệ từ người Việt và 51% vốn điều lệ người nước ngoài. Hiện thành viên góp vốn là người nước ngoài muốn mua lại 49% vốn từ người Việt Nam thì có được hay không?
Căn cứ khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư 2020 quy định:
“2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:
a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;
c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.”
Như vậy, việc nhà đầu tư nước ngoài muốn mua lại 49% từ người Việt Nam được hay không không những phụ thuộc vào tỷ lệ sở hữu vốn góp mà còn cần phải đáp ứng đầy đủ quy định nêu trên.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng đầy đủ các điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nêu trên,thì nhà đầu tư nước ngoài cần phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trước khi làm các thủ tục chuyển nhượng vốn góp theo quy định theo điểm b khoản 2 Điều 26 Luật đầu tư 2020:
“ Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%”
Hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký mua phần vốn góp như sau:
Câu hỏi 140: Công ty nước ngoài ( chưa có mặt tại Việt Nam) mua lại một doanh nghiệp trong nước theo hình thức M&A. Tại thời điểm mua, công ty trong nước không có giấy phép đầu tư, chỉ có GCNQSDĐ VÀ GĐKKD. Như vậy, khi sáp nhập, công ty nước ngoài có nghĩa vụ phải làm thủ tục cấp giấy phép đầu tư cho công ty trong nước không?
Khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 quy định:
“2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế”.
Hoạt động M&A của Công ty nước ngoài là dự án được đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế Việt Nam, thuộc vào trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Tuy nhiên, đối với các hoạt động đầu tư kinh doanh phát sinh sau thời điểm nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thuộc trường hợp phải thực hiện các thủ tục về đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Tổ chức kinh tế nhận góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài có trách nhiệm liên hệ cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục theo quy định.
Câu hỏi 141: Công ty Cổ phần ABC có 3 cổ đông trong nước (A-51%, B-30%, C-19%). Tuy nhiên, hiện nay chưa hết 90 ngày nhưng cổ đông C mong muốn chuyển nhượng một phần cổ phần của mình sang cho 5 cổ đông khác bên ngoài, và 02 cổ đông sáng lập còn lại đều đồng ý.
Vậy sau khi họp ĐHĐCĐ về việc đồng ý cho cổ đông C chuyển nhượng 1 phần cổ phần cho các cổ đông khác thì có phải làm thủ tục nào tại sở KHĐT hay không?
Theo khoản 2 điều 57 Nghị định 01/2021/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 04/01/2021 về đăng ký doanh nghiệp “Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ p hần đã đăng ký mua.”
Theo đó, khi thay đổi thành viên sáng lập trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua, công ty cổ phần có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thong tin sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.
Thủ tục thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập như sau:
Thành phần hồ sơ:
Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc.
Câu hỏi 142: Khi thay đổi hộ chiếu có cần phải làm thủ tục thay đổi thông tin hộ chiếu trên giấy chứng nhận đầu tư không?
Thông tin về nhà đầu tư là một trong những nội dung bắt buộc có trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Và thực tế trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ thể hiện những thông tin sau của nhà đầu tư
Từ đó có thể thấy rằng thông tin về hộ chiếu là một trong những thông tin có trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư vì vậy khi nhà đầu tư tiến hành thay đổi hộ chiếu thì nên tiến hành thông báo với cơ quan quản lý có thẩm quyền về đầu tư để tiến hành cập nhật thông tin về hộ chiếu mới để đúng với thực tế và bảo đảm quyền lời và nghĩa vụ của nhà đầu tư.
Tài liệu cần có trong hồ sơ thay đổi hộ chiếu nhà đầu tư trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?
Câu hỏi 143: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được kinh doanh dịch vụ quảng cáo?
Tại Cam kết số 318/WTO/CK của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về dịch vụ thì “Kể từ ngày gia nhập, các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được thành lập liên doanh hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác Việt Nam đã được phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
Kể từ ngày gia nhập, cho phép thành lập liên doanh trong đó phần vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 51% vốn pháp định của liên doanh. Kể từ ngày 1/1/2009, không hạn chế tỷ lệ góp vốn của phía nước ngoài trong liên doanh.”
Đồng thời, tại Điều 40 của Luật Quảng cáo 2012 về việc Hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong hoạt động quảng cáo thì:
“1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được hợp tác, đầu tư với người kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam theo hình thức liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2. Việc hợp tác, đầu tư nước ngoài trong hoạt động quảng cáo phải tuân theo các quy định pháp luật về đầu tư.”
Dẫn chiếu theo các quy định trên thì Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ quảng cáo theo hình thức liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác Việt Nam đã được phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo. Và khi Công ty góp vốn Liên doanh thì không hạn chế tỷ lệ vốn góp.
Câu hỏi 144: Công ty muốn mở thêm xưởng sản xuất thì có cần phải thành lập chi nhánh hay địa điểm kinh doanh không?
Căn cứ khoản 1, 3 Điều 44 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
Theo quy định đã trích dẫn nêu trên, xưởng sản xuất có chức năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ chức năng của doanh nghiệp, có tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy, công ty sản xuất muốn thành lập xưởng bên ngoài công ty thì có thể làm hồ sơ đăng ký chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Một số lưu ý đối với doanh nghiệp khi thành lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh:
Câu hỏi 145: Công ty của Tôi là Công ty TNHH Một Thành Viên kinh doanh ngành nghề kinh doanh dịch vụ quảng cáo (mã CPC 871). Hiện tại, Ông A là Người Hàn Quốc muốn mua lại 100% vốn trong công ty này có được không?
Theo quy định tại mục B.6 Phụ lục I Nghị định 31/2021/NĐ-CP, dịch vụ quảng cáo thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Biểu cam kết về dịch vụ giữa Việt Nam với WTO thì Dịch vụ quảng cáo (trừ dịch vụ quảng cáo thuốc lá) thuộc nhóm ngành có CPC 871 có điều kiện tiếp cận thị trường như sau:
”Kể từ ngày gia nhập, các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được thành lập liên doanh hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác Việt Nam đã được phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo. Kể từ ngày gia nhập, cho phép thành lập liên doanh trong đó phần vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 51% vốn pháp định của liên doanh. Kể từ ngày 01/01/2009, không hạn chế tỷ lệ góp vốn của phía nước ngoài trong liên doanh”.
Theo đó, Việt Nam chưa cam kết cho phép thành lập Công ty quảng cáo có 100% vốn đầu tư nước ngoài nên nhà đầu tư nước ngoài muốn hoạt động dịch vụ quảng cáo tại Việt Nam phải tiến hành liên doanh với đối tác Việt Nam, trong đó nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào liên doanh với bất kỳ tỷ lệ nào nhỏ hơn 100%; hoặc hợp tác theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Đồng thời, nhà đầu tư cũng cần phải lưu ý theo Biểu cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO thì nhà đầu tư nước ngoài được quảng cáo cho tất cả các loại hàng hóa, trừ:
Câu hỏi 146: Khi nào nhà đầu tư cần phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp?
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 quy định:
“2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.”
Câu hỏi 147: Công ty chúng tôi là Công ty CP X đã thực hiện nhận sáp nhập Công ty CP Y và dự kiến sẽ tăng vốn điều lệ. Xin cho biết hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ và chấm dứt tồn tại Công ty CP Y trong trường hợp này thực hiện như thế nào?
Điểm c Khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập”.
Như vậy, sau khi tiến hành nhận sáp nhập, công ty nhận sáp nhập thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ và chấm dứt tồn tại công bị sáp nhập.
Về hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ của công ty nhận sáp nhập quy định tại Khoản 2 Điều 61, Điều 73 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định:
Câu hỏi 148: Thủ tục chuyển nhượng vốn góp trong công ty nước ngoài?
Theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện tại Khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư; Khoản 4 Điều 65 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư và Điều 66 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
Nhà đầu tư không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Câu hỏi 149: Công ty chúng tôi là Công ty CP X đã thực hiện nhận sáp nhập Công ty CP Y, tuy nhiên công ty chúng tôi không thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Xin cho biết việc thực hiện chấm dứt tồn tại Công ty CP Y trong trường hợp này thực hiện như thế nào?
Trường hợp sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập không thay đổi thì hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt tồn tại công ty bị sáp nhập thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 73 Nghị định 01/2021/NĐ-CP của Chính Phủ về hướng dẫn đăng ký doanh nghiêp.
Theo đó: Trường hợp sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập không thay đổi, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp, công ty nhận sáp nhập gửi thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 61 Nghị định này.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ như sau:
Câu hỏi 150: Công ty tôi là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty tôi muốn chuyển đổi thành công ty cổ phần nhưng không thể huy động thêm người khác cùng góp vốn vào công ty. Xin hỏi, công ty tôi có thể thực hiện chuyển đổi theo phương thức khác được không?
Khoản 2 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì số lượng cổ đông tối thiểu của công ty cổ phần là 03 cổ đông.
Do vậy, trường hợp không thể huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn vào công ty, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác và công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phải đảm bảo số lượng cổ đông tối thiểu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020 nêu trên.
Câu hỏi 151: Công ty TNHH một thành viên X do ông A làm chủ sở hữu với vốn điều lệ đăng ký khi thành lập là 10 tỷ đồng. Gần hết thời hạn góp đủ số vốn đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, ông A chỉ có khả năng góp 8 tỷ đồng và được ông B đề nghị mua lại 20% số vốn điều lệ đã đăng ký tương đương với 2 tỷ đồng. Xin hỏi, trong trường hợp này, ông A có thể chuyển nhượng phần vốn chưa góp đó cho ông B được không?
Khoản 1 Điều 75 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty”.
Thời hạn chủ sở hữu công ty phải góp đủ số vốn đã cam kết cho công ty quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Doanh nghiệp. Theo đó, chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
Việc xử lý đối với trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn nêu trên quy định tại khoản 3 Điều 75 Luật Doanh nghiệp. Theo đó, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.
Luật Doanh nghiệp không có quy định cho phép chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chuyển nhượng phần vốn chưa góp trong vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác. Do đó, ông A không thể chuyển nhượng 20% số vốn điều lệ chưa góp của mình cho ông B trong tình huống trên.
Câu hỏi 152: Công ty TNHH một thành viên A dự định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty TNHH hai thành viên trở lên thông qua việc chuyển nhượng một phần vốn góp của chủ sở hữu cho các cá nhân khác, trong đó bao gồm anh B là người chưa thành niên. Xin hỏi, việc anh B mua phần vốn góp vào công ty có phù hợp với quy định pháp luật không?
Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý”.
Luật Doanh nghiệp không có quy định cấm người chưa thành niên góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
Bên cạnh đó, việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty của người chưa thành niên cần phải tuân thủ quy định về người quản lý doanh nghiệp. Cụ thể, theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp thì người chưa thành niên không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Căn cứ các quy định nêu trên, việc mua phần vốn góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn của anh B là người chưa thành niên phải đươc xác lập, thực hiện hoặc đồng ý bởi người đại diện theo pháp luật của anh B theo quy định của pháp luật về dân sự.
Câu hỏi 153: Ông A là cổ đông của Công ty cổ phần B (Công ty cổ phần B không phải là công ty đại chúng). Ông A không tán thành với Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về việc sáp nhập công ty. Do vậy, Ông A yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Xin hỏi, đối với trường hợp nêu trên công ty có bắt buộc phải mua lại cổ phần của Ông A không? Sau khi công ty mua lại cổ phần của Ông A thì công ty có phải đăng ký giảm vốn điều lệ không?
Khoản 1 và khoản 2 Điều 132 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:
“1. Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.
2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng”.
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 134 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì công ty chỉ được thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này được coi là cổ phần chưa bán theo quy định tại khoản 4 Điều 112 của Luật này. Công ty phải đăng ký giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty cổ phần B phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của Ông A và phải đăng ký giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại.
Câu hỏi 154: Ngày 23/4/2021, Công ty cổ phần X đã thông qua nghị quyết tách công ty. Công ty cổ phần Y là công ty được tách, trong đó, cổ đông công ty có ông A là người mang quốc tịch nước ngoài. Công ty cổ phần X hiện đang là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư tại tỉnh Bình Thuận và sau khi tách công ty thì toàn bộ dự án đầu tư vẫn do Công ty cổ phần X thực hiện. Vậy, xin hỏi trong trường hợp nêu trên thì Công ty cổ phần Y có bắt buộc phải có dự án đầu tư hay không? Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với Công ty cổ phần Y được quy định như thế nào?
Theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 51 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư:
Câu hỏi 155: Công ty cổ phần ABC là doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con. Hiện nay, Công ty đang thực hiện tái cấu trúc, sắp xếp lại các công ty con trong hệ thống. Công ty cổ phần ABC thực hiện chuyển quyền sở hữu cổ phần thuộc sở hữu của mình tại một công ty khác cho công ty con (công ty TNHH một thành viên do Công ty cổ phần ABC sở hữu 100% vốn điều lệ) bằng hình thức góp vốn để tăng vốn điều lệ.
Vậy, xin hỏi việc góp vốn bằng cổ phần để tăng vốn điều lệ tại công ty con của Công ty cổ phần ABC như vậy có được không?
Công ty cổ phần ABC có phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu cổ phần sang cho công ty con trước khi công ty con thực hiện thủ tục tăng vốn điều lệ tại cơ quan đăng ký kinh doanh không?
Khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam”.
Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.
Căn cứ các quy định nêu trên, tổ chức, cá nhân có thể sử dụng cổ phần, phần vốn góp của mình để góp vốn vào công ty khác. Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp thì thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định.
Do vậy, chỉ có cổ phần, phần vốn góp của tổ chức, cá nhân được chuyển nhượng thì mới được sử dụng để góp vốn vào công ty và việc góp vốn bằng tài sản chỉ hoàn thành khi người góp vốn chuyển nhượng xong tài sản góp vốn vào công ty.
2. Về việc đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty
Căn cứ các quy định nêu trên thì công ty đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi đã hoàn thành việc chuyển quyền sở hữu cổ phần theo quy định.
Câu hỏi 156: DN em là DN 100% vốn đầu tư nước ngoài, hiện tại DN em muốn xin tăng vốn điều lệ thêm 12 triệu USD (do chủ sở hữu góp). Vậy em muốn hỏi rằng:
Chủ sở hữu phải chuyển tiền đến Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp mở tại Ngân hàng của bên DN em, sau khi nhận được báo có của Ngân hàng thì bên em mới tiến hành thông báo xin tăng vốn điều lệ hay có thể xin tăng vốn điều lệ xong thì mới gửi tiền về tài khoản vốn ạ và trường hợp bên em muốn xin tăng 12 triệu đô nhưng không gửi về tài khoản 1 lần mà chia làm nhiều lần chuyển khoản theo giai đoạn thì bên em sẽ phải làm thế nào ạ?
Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 30 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:
“1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.”
Theo quy định tại khoản 4 Điều 68 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định : “4. Trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ đã được thanh toán xong, công ty phải thông báo bằng văn bản về tăng, giảm vốn điều lệ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.”
Căn cứ quy định trên thì Công ty phải thực hiện thanh toán xong phần vốn góp thêm mới thực hiện điều chỉnh đến cơ quan đăng ký kinh doanh để ghi nhận tăng vốn điều lệ.
Trường hợp công ty muốn tăng 12 triệu đô nhưng không gửi về tài khoản 1 lần mà chia làm nhiều lần chuyển khoản theo giai đoạn thì công ty thực hiện thủ tục tăng vốn theo từng thời điểm và ghi nhận vốn điều lệ tăng thêm theo số thực tế góp thêm chứ không phải ghi luôn vốn lên thành 12 triệu đô.
Câu hỏi 157: Kế toán trưởng có được làm người đại diện theo pháp luật của Công ty không?
Luật Doanh nghiệp 2020 không có quy định hạn chến Kế toán trưởng không được làm người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần. Do đó, doanh nghiệp có thể thực hện thủ tục đăng ký (thay đổi) người đại diện pháp luật theo quy định./.
Câu hỏi 158: Dự án đầu tư là gì?
Dự án đầu tư:
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Trong đó, theo khoản 5, 6 và 7 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định về các loại dự án đầu tư như sau:
Câu hỏi 159: Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư là bao nhiêu năm?
Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo Điều 44 Luật đầu tư 2020 như sau:
Câu hỏi 160: Điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư
Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Luật Đầu tư 2020 quy định:
Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
Câu hỏi 161: Quy trình thực hiện thủ tục liên quan đến thực hiện góp vốn ,mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam?
Bước 1: Thực hiện thủ tục Đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
Bước 2: Thực hiện thủ tục Thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
3.1. Hồ sơ và Tài liệu Đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
a. Hồ sơ cần soạn thảo;
b. Tài liệu Nhà đầu tư cung cấp;
Câu hỏi 162: Các trường hợp phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?
Câu hỏi 163: Thẩm quyền thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?
Căn cứ theo Điều 39 Luật Đầu tư 2020 quy định thì:
Câu hỏi 164: Điều kiện chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH, công ty Cổ phần, công ty Hợp danh được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về điều kiện chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân thành ông ty TNHH, công ty Cổ phần, công ty Hợp danh bao gồm:
Câu hỏi 165: Công ty nhận sáp nhập có chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán của công ty bị sáp nhập?
Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về sáp nhập công ty như sau:
2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:
c) Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.
Theo đó, sau khi thực hiện xong các thủ tục về đăng ký doanh nghiệp, công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập. Điều này đồng nghĩa với việc công ty nhận sáp nhập sẽ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán của công ty bị sáp nhập.
Câu hỏi 166: Tháng tới công ty em sáp nhập vào một công ty khác, bên nhân sự thông báo do dôi dư nên một số người bị cho nghỉ việc trong đó có em. Cho em hỏi công ty có quyền cho em nghỉ việc không?
Căn cứ quy định tại Điều 43 Bộ luật Lao động 2019 thì:
Theo quy định này, về nguyên tắc, khi sáp nhập doanh nghiệp thì công ty bạn phải có trách nhiệm xây dựng phương án sử dụng lao động, trong phương án này sẽ có những người được tiếp tục làm việc, những người phải nghỉ việc.
Trường hợp bạn thuộc đối tượng phải nghỉ việc thì bạn được nhận trợ cấp mất việc làm. Về mức hưởng, cứ mỗi năm bạn làm việc sẽ được trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2019
Câu hỏi 167: Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 33 Luật đầu tư 2020 là những tài liệu nào?
Câu hỏi 168: Quyền chuyển nhượng dự án trong khu công nghiệp?
Căn cứ Điều 46 Luật Đầu tư 2020 quy định:
“Điều 46. Chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;
b) Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này;
c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
đ) Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có);
e) Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.”
Dẫn chiếu theo các quy định trên, nếu Công ty Anh/Chị đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì Công ty Anh/Chị và Nhà đầu tư khác có thể ký kết Hợp đồng Chuyển nhượng dự án đầu tư và thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định của Luật đầu tư để điều chỉnh Nhà đầu tư thực hiện dự án.
Theo đó, các thông tin trên Giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp cho Công ty Anh/Chị sẽ được thay đổi sang Nhà đầu tư mới.
Câu hỏi 169: Chúng tôi là công ty 100% vốn nước ngoài với mục tiêu của dự án là “Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất bao bì carton, in bao bì và đóng gói sản phẩm với công suất 60 triệu tấm sản phẩm/năm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh và các vùng lân cận.”. Hiện Nay chúng tôi muốn tiến hành sản xuất các sản phẩm là vở viết, sổ tay, văn phòng phẩm từ giấy và bìa (không phải xuất bản phẩm) và thực hiện việc xuất khẩu các sản phẩm sản xuất được ra nước ngoài.
Nhờ luật sư tư vấn giúp về hồ sơ đối với việc đăng ký bổ sung trên.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, ngành nghề kinh doanh được ghi nhận tại giấy chứng nhận đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do đó, khi thực hiện việc bổ sung ngành nghề kinh doanh thì doanh nghiệp phải tiến thành thủ tục thay đổi cả đăng ký đầu tư và thay đổi đăng ký kinh doanh. Liên quan đến vấn đề này chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Câu hỏi 170: Công ty chúng tôi là Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Hiện một thành viên góp vốn của Chúng tôi đã qua đời, nhưng các người thừa kế không muốn trở thành thành viên Công ty nên muốn chuyển nhượng phần vốn góp được thừa kế cho người khác. Vậy thủ tục thay đổi này được thực hiện như thế nào?
Tại Khoản 1 Điều 53 Luật Doanh nghiệp quy định về xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt:
“1. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.”
Tại Khoản 4 Điều 53 Luật Doanh nghiệp quy định về xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt: “4. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản.”
Tại Khoản 1 Điều 52 Luật Doanh nghiệp quy định về Chuyển nhượng phần vốn góp:
“1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.”
Như vậy với trường hợp trên, khi thành viên công ty chết thì người thừa kế của họ sẽ thừa kế phần vốn góp và trở thành thành viên công ty. Trường hợp người thừa kế không muốn trở thành thành viên thì phần vốn góp đó sẽ được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định.
Nếu sau khi công ty mua lại hoặc chuyển nhượng vốn góp dẫn đến thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Câu hỏi 171: Khi người nước ngoài chuyển nhượng vốn cho Việt Nam có cư trú thì nghĩa vụ khai thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn thuộc về ai?
“Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế
…
4. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán)
b) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 25 Thông tư này và khai thuế theo từng lần phát sinh.”
“1. Khấu trừ thuế
……
e.Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.”
Theo quy định trên, đối với các cá nhân không cư trú có hoạt động chuyển nhượng phần vốn góp thì trách nhiệm khai thế thuộc về tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng cụ thể ở đây là cá nhân Việt Nam có hoạt động mua lại phần vốn góp có trách nhiệm khấu trừ phần thuế TNCN là 0.1% trên giá chuyển nhượng vốn góp theo hợp đồng. Bên cạnh đó, trong trường hợp chuyển nhượng vốn góp mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn góp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Câu hỏi 172: Giám đốc công ty em là người đại diện theo pháp luật muốn xuất cảnh ra nước ngoài thì có được không ạ?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 thì: “Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.”
Theo đó, doanh nghiệp phải đảm bảo có người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam, nếu xuất cảnh ra khỏi Việt Nam thì người này phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
Câu hỏi 173: Công ty em muốn sửa đổi lại điều lệ Công ty. Vậy cho em hỏi: chỉ cần chữ ký của chủ sở hữu công ty là đã hợp pháp chưa ạ?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
4. Điều lệ công ty được sửa đổi, bổ sung phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây:
Câu hỏi 174: Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được bắt đầu tính từ thời điểm nào?
Theo quy định thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được bắt đầy tính từ ngày nhà đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu.
Câu hỏi 175: Công ty có thể sử dụng tên ngành, nghề kinh doanh mà doanh nghiệp không đăng ký để đặt tên doanh nghiệp không?
Tuy nhiên Doanh nghiệp cần phải lưu ý một số quy định khi đặt tên cho doanh nghiệp mình như sau:
Câu hỏi 176: Có được kinh doanh ngành nghề chưa đăng ký kinh doanh với Sở Kế hoạch và Đầu tư không?
Luật doanh nghiệp năm 2020 cho phép doanh nghiệp được tự do kinh doanh ngành, nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm. Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ điều kiện kinh doanh đó trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh.
Trong luật doanh nghiệp năm 2020, không có quy định bắt buộc doanh nghiệp phải đăng kí kê khai ngành nghề với Sở Kế hoạch đầu tư trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh mỗi ngành nghề đó.
Tuy nhiên, tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“ 1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.”
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề mới mà chưa đăng ký với Sở kế hoạch và Đầu tư, trong thời hạn 10 ngày doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ thông báo. Trường hợp doanh nghiệp vi phạm có thể bị xử phạt theo quy định điểm e khoản 1 Điều 63 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định:
“1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi:
e) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh nhưng không gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở chính;”
Câu hỏi 177: Hết hạn giấy phép đầu tư không điều chỉnh có bị xử phạt không?
Theo quy định Luật Đầu tư 2020 quy định thì nhà đầu tư chỉ được phép thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Khi đã hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư (hết hạn giấy phép đầu tư) nhà đầu tư phải chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2020.
Như vậy, nếu hết hạn giấy phép đầu tư, nhà đầu tư tiếp tục thực hiện dự án mà không thực hiện thủ tục điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 15 Nghị định 122/2021/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi:
đ) Không thông báo hoặc không gửi quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động dự án đầu tư.
Ngoài ra, nhà đầu tư còn bị áp dụng thêm biện pháp khắc phục hậu quả là “Buộc gửi thông báo chấm dứt cho cơ quan đăng ký đầu tư”.
Trường hợp đã hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư (hết hạn giấy phép đầu tư) mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư thì có thể xin gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành khi đáp ứng các điều kiện tại khoản 4 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Câu hỏi 178: Công ty tôi 100% vốn nước ngoài, có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đầu tư, hiện tại công ty muốn thực hiện thủ tục ngưng hoạt động, ngoài thực hiện thủ tục tại phòng kinh doanh thì công ty có thực hiện thủ tục tại phòng đầu tư hay không?
Theo quy định của Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn liên quan, ngoài thực hiện thủ tục ngưng hoạt động kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh, công ty vẫn phải thực hiện thủ tục thông báo ngừng dự án đầu tư. Cụ thể, khoản 1 Điều 47 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 47. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.”
Về cách thức nộp hồ sơ: Quý doanh nghiệp có thể nộp thông qua đăng ký tài khoản và nộp hồ sơ trực tuyến tại đường dẫn của hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài fdi.gov.vn sau đó nộp hồ sơ tại Quầy tiếp nhận Phòng Kinh tế Đối ngoại – Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh.
Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp thông báo ngừng hoạt động dự án thì tổng thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư không quá 12 tháng. Bên cạnh đó nhà đầu tư phải gửi thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định ngừng hoạt động.
Nhà đầu tư cũng cần phải lưu ý thực hiện đúng theo quy định để tránh bị xử phạt hành chính. Mức xử phạt có thể lên đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không gửi thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc; 100.000.000 đồng đối với hành vi ngừng hoạt động của dự án đầu tư với tổng thời gian quá 12 tháng.
Câu hỏi 179: Doanh nghiệp em muốn chuyển nhượng 49% thì có cần điều kiện gì không?
Theo quy định thì nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau:
Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng một phần dứ án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư 2020:
Câu hỏi 180: Nhà đầu tư hiện đang có nhu cầu điều chỉnh tăng tổng vốn đầu tư và vốn góp thực hiện dự án tuy nhiên vẫn giữ nguyên quy mô dự án đầu tư và các nội dung khác. Vậy nhà đầu tư cần chuẩn bị những hồ sơ và trình tự thủ tục thực hiện như thế nào?
Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Tuy nhiên ngoài ra, nhà đầu tư cũng cần giải trình rõ ràng thêm về nguyên nhân việc điều chỉnh tăng tổng vốn đầu tư nhưng lại không thay đổi quy mô dự án đầu tư.
Câu hỏi 181: Nhà đầu tư nước ngoài muốn thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn thực hiện dự án sản xuất, tuy nhiên dự án đã hoạt động được 20 năm, các máy móc thiết bị đều đã cũ, vậy chúng tôi có đủ điều kiện để được gia hạn và nếu không thì cần thực hiện hay hoàn thiện thêm về điều kiện nào?
Căn cứ Khoản 10 Điều 27 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy đinh về dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên không được điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư gồm:
Như vậy đối với điều kiện về công nghệ sản xuất, dự án chỉ được gia hạn khi dây chuyền công nghệ hoạt động đáp ứng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường; hoặc công suất hoặc hiệu suất của dây chuyền công nghệ còn lại trên 85% so với công suất hoặc hiệu suất thiết kế; hoặc mức tiêu hao nguyên, vật liệu, năng lượng không vượt quá 15% so với thiết kế
Câu hỏi 182: Doanh nghiệp muốn hỏi đối tượng lập Báo cáo giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư?
Điều 72 Luật Đầu tư 2020 quy định chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Theo đó, đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
Như vậy, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện các dự án đầu tư vào Việt Nam sẽ thuộc đối tượng thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư.
Câu hỏi 183: Các loại báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư cần phải lập trong một năm?
Căn cứ khoản 8 Điều 100 Nghị định 29/2021/NĐ-CP thì Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam lập và gửi các loại báo cáo sau:
Câu hỏi 184: Thời điểm phải lập và nộp báo cáo?
Câu hỏi 185: Các nội dung của báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư cần phải báo cáo là gì?
Vinasc Group sẽ tập trung thực hiện báo cáo các nội dung sau đây:
Câu hỏi 186: Cơ quan tiếp nhận thực hiện tiếp nhận báo cáo định kỳ?
Theo quy định pháp luật thì các cơ quan sau đây thực hiện tiếp nhận báo cáo giám sát đánh giá đầu tư bao gồm:
Câu hỏi 187: Tại sao phải lập Báo cáo hoạt động đầu tư và Báo cáo giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư?
Ngày 28 tháng 12 năm 2021, Chính Phủ ban hành Nghị định số 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong đối với hành vi vi phạm chế độ báo cáo như sau:
Điều 10. Vi phạm về báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Không cập nhật Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư lên Cổng thông tin quốc gia về giám sát và đánh giá đầu tư.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định;
b) Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không trung thực, không chính xác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu trong trường hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc cập nhật Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư lên Cổng thông tin quốc gia về giám sát và đánh giá đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này”
Như vậy, trường hợp nhà đầu tư, tổ chức kinh tế không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức phạt có thể lên đến 50.000.000 đồng và các hình thức xử phạt bổ sung khác.
Câu hỏi 188: Đối tượng lập Báo cáo hoạt động đầu tư hàng năm?
Tại Khoản 1 Điều 72 Luật Đầu tư 2020 quy định chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Theo đó, đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
Như vậy, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện các dự án đầu tư vào Việt Nam, đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Irc) sẽ thuộc đối tượng thực hiện chế độ báo cáo đầu tư.
Câu hỏi 189: Mỗi năm doanh nghiệp cần thực hiện các loại báo cáo đầu tư nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 72 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo thì Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam lập và gửi các loại báo cáo sau:
Câu hỏi 190: Thời điểm lập và nộp các báo cáo đầu tư hàng năm?
Lưu ý: Chỉ thực hiện báo cáo khi có sự thay đổi về vốn đầu tư trong tháng;
Câu hỏi 191: Báo cáo đầu tư sẽ thể hiện những nội dung gì?
Theo quy định của pháp luật thì báo cáo đầu tư bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
Câu hỏi 192: Doanh nghiệp tôi muốn báo cáo hoạt động đầu tư, vậy xin cho hỏi chúng tôi sẽ thực hiện báo cáo thông qua phương thức nào?
Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư gửi các báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Tổ chức kinh tế phải thực hiện liên hệ cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để được cấp tài khoản và mật khẩu đăng nhập vào: https://fdi.gov.vn và thực hiện báo cáo.
Câu hỏi 193: Tại sao phải lập Báo cáo hoạt động đầu tư hàng năm?
Nghị định số 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư. Trong đó:
Điều 15. Vi phạm về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư hoặc báo cáo không đúng thời hạn theo quy định;
b) Báo cáo không trung thực, không chính xác về hoạt động đầu tư;
c) Không gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC;
d) Không gửi thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư;
đ) Không thông báo hoặc không gửi quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động dự án đầu tư đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu trong trường hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư trong trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc gửi thông báo hoặc quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này.”
Như vậy, trường hợp nhà đầu tư, tổ chức kinh tế không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo đầu tư thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức phạt có thể lên đến 50.000.000 đồng và buộc áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung khác.
Câu hỏi 194: Khi nào cần phải xin cấp Giấy phép kinh doanh (Giấy phép con)?
Giấy phép kinh doanh được cấp cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các hoạt động sau:
Câu hỏi 195: Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh cho nhà đầu tư nước ngoài?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 09/2018/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh như sau:
+ Điều kiện: Có kế hoạch về tài chỉnh để thực hiện hoạt động đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh và Không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên.
+ Đáp ứng tiêu chí sau:
Câu hỏi 196: Điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics?
Dịch vụ logistics là ngành nghề thuộc danh mục tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Câu hỏi 197: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch?
Dịch vụ du lịch là ngành nghề thuộc danh mục ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Dịch vụ đại lý lữ hành và điều hành tour du lịch (CPC 7471)
* Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:
+ Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
+ Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng.
Câu hỏi 198: Mức ký quỹ ngân hàng về kinh doanh dịch vụ lữ hành là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 2 Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 94/2021/NĐ-CP quy định về mức ký quỹ và phương thức ký quỹ như sau:
*Điều kiện đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành:
Câu hỏi 199: Điều kiện hạn chế tiếp cận thị trường của ngành, phân ngành Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam?
*Đối với dịch vụ phân phối; Dịch vụ nhượng quyền thương mại
Về phân phối dược phẩm: Các cơ sở có quyền nhập khẩu nhưng không được thực hiện quyền phân phối thuộc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam, không được thực hiện các hoạt động liên quan trực tiếp đến phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam, trừ thuốc và nguyên liệu làm thuốc do chính cơ sở sản xuất tại Việt Nam (Khoản 10 Điều 91 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP).
*Dịch vụ cho thuê máy móc và thiết bị (CPC 83109)
WTO: Chưa cam kết
Câu hỏi 200: Điều kiện hạn chế tiếp cận thị trường của ngành, phần ngành về Dịch vụ giáo dục?
* Quy định tại các Hiệp định:
Chỉ cam kết trong các lĩnh vực kỹ thuật, khao học tự nhiên và công nghệ, quản trị kinh doanh và khoa học kinh doanh, kinh tế học, kế toán, luật quốc tế và đạo tạo ngôn ngữ.
Phạm vi hoạt động:
* Pháp luật Việt Nam:
Điều kiện cho phép thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài:
+ Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục mầm non phải có suất đầu tư ít nhất là 30 triệu đồng/trẻ (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất. Kế hoạch vốn đầu tư phải phù hợp với quy mô dự kiến của từng giai đoạn.
+ Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục phổ thông phải có suất đầu tư ít nhất là 50 triệu đồng/học sinh (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất, nhưng không thấp hơn 50 tỷ đồng.
+ Dự án đầu tư thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn phải có suất đầu tư ít nhất là 20 triệu đồng/học viên (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất.
+ Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục đại học phải có tổng số vốn đầu tư tối thiểu là 1.000 tỷ đồng (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ đầu tư dự án thực hiện việc chứng minh khả năng tài chính theo quy định của Luật đầu tư. Đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập trường đại học, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 500 tỷ đồng.
+ Dự án đầu tư xin thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải có vốn đầu tư tối thiểu là 250 tỷ đồng (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập phân hiệu trường đại học, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 150 tỷ đồng.
+ Đối với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không xây dựng cơ sở vật chất mới mà chỉ thuê lại hoặc do bên Việt Nam góp vốn bằng cơ sở vật chất sẵn có để triển khai hoạt động thì mức đầu tư ít nhất phải đạt 70% các mức quy định trên.
Câu hỏi 201: Điều kiện hạn chế tiếp cận thị trường của ngành, phần ngành về Hoạt động thương mại điện tử?
* WTO: Không quy định:
* Pháp luật Việt Nam: Tuân thủ các quy định, điều kiện theo Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử và Nghị định 08/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương.
Điều kiện thiết lập Website thương mại điện tử bán hàng:
+ Là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân.
+ Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định.
Điều kiện thiết lập Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử:
+ Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật.
+ Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau:
+ Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công =>> Thường xác nhận đăng ký theo quy định
Câu hỏi 202: Phân biệt Website thương mại điện tử bán hàng (phải thông báo) và Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (phải đăng ký)?
* Khái niệm:
* Chức năng:
* Dịch vụ:
Câu hỏi 203: Chi nhánh là gì?
Căn cứ Khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Câu hỏi 204: Văn phòng đại diện là gì?
Căn cứ Khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Câu hỏi 205: Địa điểm kinh doanh là gì?
Căn cứ Khoản 3 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
Câu hỏi 206: Điểm khác biệt giữa Chi nhánh và Văn phòng đại diện?
* Chức năng:
* Hình thức hạch toán:
* Hoạt động cụ thể:
Câu hỏi 207: Điểm khác biệt giữa Văn phòng đại diện và Địa điểm kinh doanh?
* Hoạt động kinh doanh:
* Con dấu:
* Mục đích thành lập:
Câu hỏi 208: Nên lựa chọn thành lập loại hình đơn vị trực thuộc nào?
Doanh nghiệp nên dựa và nhu cầu thực tế để quyết định lựa chọn thành lập loại hình đơn vị trực thuộc nào.
Câu hỏi 209: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Chi nhánh, VPDD, DDKD trong thời hạn bao lâu?
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi, Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Chi nhánh, VPDD, DDKD.
Câu hỏi 210: Có thể đặt nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương không? Doanh nghiệp có thể thành lập địa điểm kinh doanh ở đâu?
Câu hỏi 211: Địa điểm kinh doanh có được phát sinh hoạt động kinh doanh không?
Có, địa điểm kinh doanh hoàn toàn có thể được quyền phát sinh hoạt động kinh doanh.
Câu hỏi 212: Thương nhân nước ngoài nào được thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam?
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về quyền thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam:
Thương nhân nước ngoài được thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam theo cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Câu hỏi 213: Thương nhân nước ngoài có được thành lập nhiều Văn phòng đại diện or Chi nhánh không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về quyền thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam:
Một thương nhân nước ngoài không được thành lập nhiều hơn một Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh có cùng tên gọi trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Câu hỏi 214: Thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện:
Câu hỏi 215: Thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh?
Câu hỏi 216: Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đối với thương nhân nước ngoài?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện:
Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện khi đáp ứng các điều kiện sau:
Câu hỏi 217: Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh đối với thương nhân nước ngoài?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh:
Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh khi đáp ứng các điều kiện sau:
Câu hỏi 218: Thời hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh là bao lâu?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về thời hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh:
Câu hỏi 219: Hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định hồ sơ bao gồm:
Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện, bao gồm:
Câu hỏi 220: Thời gian xin cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện?
Thời gian xin cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện từ 30-45 ngày làm việc.
Câu hỏi 221: Hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh?
Căn cứ Điều 12 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định hồ sơ bao gồm:
Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh bao gồm:
Câu hỏi 222: Thời gian xin cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh?
Thời gian xin cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh từ 30-45 ngày làm việc.
Câu hỏi 223: Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định các trường hợp cơ quan cấp giấy phép không được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài:
Câu hỏi 224: Khi nào phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh?
Thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh trong những trường hợp sau:
Câu hỏi 225: Hồ sơ điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 16 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định hồ sơ bao gồm:
Câu hỏi 226: Thương nhân nước ngòi phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh trong thời hạn bao lâu?
Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh.
Câu hỏi 227: Những trường hợp nào sẽ được cấp lại Giấy phép VPDD, Giấy phép Chi nhánh?
Căn cứ Điều 18 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định những trường hợp mà Thương nhân nước ngoài làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh:
Câu hỏi 228: Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh?
Căn cứ Điều 19 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định hồ sơ bao gồm:
Câu hỏi 229: Hết thời hạn, có được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh?
Thương nhân nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh khi hết thời hạn quy định trong Giấy phép.
Câu hỏi 230: Phải thực hiện thủ tục gia hạn Giấy phép khi nào?Trong thời hạn ít nhất 30 ngày trước khi Giấy phép hết hạn.
Câu hỏi 231: Hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh?
Căn cứ Điều 22 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định hồ sơ bao gồm:
Câu hỏi 232: Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài có được sử dụng lao động nước ngoài không?
Được. Việc sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại VPDD, chi nhánh được thực hiện theo quy định pháp luật về lao động và phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Câu hỏi 233: Điều kiện về trụ sở của VPDD, Chi nhánh?
Địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện an ninh, trật tự, an toàn vệ sinh lao động và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
Văn phòng đại diện, Chi nhánh không được cho mượn, cho thuê lại trụ sở.
Câu hỏi 234: Quy định về cách đặt tên của VPDD, Chi nhánh?
Câu hỏi 235: VPDD, Chi nhánh có cần báo cáo không?
Trước ngày 30 tháng 01 hàng năm, Văn phòng đại diện, Chi nhánh có trách nhiệm gửi báo cáo theo mẫu về hoạt động của mình trong năm trước đó tới Cơ quan cấp Giấy phép.
Văn phòng đại diện, Chi nhánh có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của mình theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Câu hỏi 236: Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ nào?
Căn cứ Khoản 6 Điều 33 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:
Câu hỏi 237: Người đứng đầu Chi nhánh của một thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ nào?
Căn cứ Khoản 8 Điều 33 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định người đứng đầu Chi nhánh của một thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:
Câu hỏi 238: Văn phòng đại diện, Chi nhánh được chấm dứt hoạt động khi nào?
Căn cứ Điều 35 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định các trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh như sau:
Câu hỏi 239: Hồ sơ chấm dứt hoạt động VPDD, Chi nhánh?
Căn cứ Điều 36 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định hồ sơ bao gồm:
Câu hỏi 240: Các trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư?
Căn cứ tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư 2020, các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư như sau:
Nhà đầu tư chấm dứt dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
Câu hỏi 241: Các trường hợp giải thể doanh nghiệp?
Căn cứ Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau:
Đặc biệt, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Câu hỏi 242: Quy trình giải thể doanh nghiệp có dự án đầu tư bao gồm những thủ tục gì?
Bước 1: Chấm dứt hoạt động dự án đầu tư IRC (nếu có)
Bước 2: Thông báo quyết định giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Bước 3: Quyết định xóa tên, giải thể doanh nghiệp.
Bước 4: Đối chiếu, xác nhận và hoàn thành nghĩa vụ về thuế đối với cơ quan Hải Quan (nếu doanh nghiệp có hoạt động Xuất, nhập khẩu).
Bước 5: Tiến hành đối chiếu, xác nhận và hoàn thành nghĩa vụ về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế…. nếu có.
Bước 6: Tiến hành các thủ tục nộp hồ sơ lên cơ quan thuế quản lý và tiến hành các thủ tục đóng mã số thuế.
Bước 7: Nộp hồ sơ đăng ký giải thể kèm theo Thông báo của cơ quan thuế về việc chấm dứt mã số thuế đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Câu hỏi 243: Cần chấm dứt hoạt động dự án đầu tư IRC thời điểm nào?
Bước 1: Chấm dứt hoạt động dự án đầu tư IRC (Đối với các doanh nghiệp có dự án đầu tư).
Câu hỏi 244: Cần thông báo quyết định giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh khi nào?
Bước 2: Thông báo quyết định giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh:
Thời gian thực hiện: Trong vòng 07 ngày kể từ ngày có quyết định giải thể từ Công ty;
Câu hỏi 245: Kết quả của việc thông báo quyết định giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh là gì?
Kết quả:
Câu hỏi 246: Thủ tục thực hiện Quyết định xóa tên, giải thể doanh nghiệp?
Bước 3: Quyết định xóa tên, giải thể doanh nghiệp
Gửi thông báo giải thể và phương án xử lý các vấn đề liên quan đến các cơ quan nhà nước có liên quan, người lao động, chủ nợ…. và niêm yên công khai thông tin tại trụ sở.
Câu hỏi 247: Thủ tục thực hiện đối chiếu, xác nhận và hoàn thành nghĩa vụ về thuế đối với cơ quan Hải Quan (nếu doanh nghiệp có hoạt động xuất, nhập khẩu)?
Bước 4: Đối chiếu, xác nhận và hoàn thành nghĩa vụ về thuế đối với cơ quan Hải Quan (nếu doanh nghiệp có hoạt động Xuất, nhập khẩu)
Câu hỏi 248: Thủ tục thực hiện đối chiếu xác nhận và hoàn thành nghĩa vụ về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế…. nếu có?
Bước 5: Tiến hành đối chiếu, xác nhận và hoàn thành nghĩa vụ về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế…. nếu có;
Câu hỏi 249: Thủ tục nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý và tiến hành các thủ tục đóng mã số thuế?
Bước 6: Tiến hành các thủ tục nộp hồ sơ lên cơ quan thuế quản lý và tiến hành các thủ tục đóng mã số thuế:
Đây là bước quan trọng nhất trong suốt quá trình thực hiện thủ tục giải thể công ty. Vì lý do cơ quan thuế phải kiểm tra toàn bộ hồ sơ thuế cho giai đoạn chưa kiểm tra nhằm mục đích xác định việc tuân thủ về thủ tục, xác định nghĩa vụ và việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
Tại bước này, doanh nghiệp có thể phát sinh các khoản như: Truy thu thuế, phạt hành chính về thuế, phạt về gian lận, trốn thuế, phạt về chậm nộp thuế…
Câu hỏi 250: Bước cuối cùng trong quy trình giải thể doanh nghiệp là gì?
Bước 7: Nộp hồ sơ đăng ký giải thể kèm theo Thông báo của cơ quan thuế về việc chấm dứt mã số thuế đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Câu hỏi 251: Thời gian để hoàn tất thủ tục giải thể là bao lâu?
=>> Có thể sẽ mất tầm 06 tháng – 02 năm để hoàn tất thủ tục giải thể tùy thuộc vào hồ sơ và tình hình tuân thủ quy định của doanh nghiệp.
Câu hỏi 252: Những nội dung chủ yếu cần có trong nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp?
Căn cứ Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Câu hỏi 253: Các khoản nợ mà công ty có nghĩa vụ thanh toán sẽ thực hiện theo thứ tự ưu tiên như thế nào khi Công ty tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp?
Căn cứ Khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty.
Câu hỏi 254: Khi đã có quyết định giải thể doanh nghiệp thì các hoạt động nào của doanh nghiệp sẽ bị cấm?
Căn cứ Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể như sau:
Câu hỏi 255: Công ty mới thành lập có thể thực hiện thủ tục giải thể không?
Căn cứ Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp.
=>> Theo đó, không có sự giới hạn về thời gian hoạt động trước khi doanh nghiệp giải thể. Tức là, bạn có quyền quyết định việc giải thể doanh nghiệp, tuy nhiên phải đảm bảo điều kiện là phải thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
Câu hỏi 256: Không thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp khi hết thời gian hoạt động thì bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ Điều 58 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về giải thể doanh nghiệp như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Theo đó, trường hợp công ty đã hết hạn thời gian hoạt động đã ghi trong điều lệ, không có quyết định gia hạn mà không thực hiện thủ tục giải thể thì có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 257: Có được tự chấm dứt các hợp đồng đã có hiệu lực khi doanh nghiệp có quyết định giải thể?
Căn cứ Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể, trong đó có hành vi chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực.
Như vậy, doanh nghiệp khi có quyết định giải thể không được tự chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực mà vẫn phải thực hiện. Trường hợp tự chấm dứt thực hiện hợp đồng mà vi phạm hay gây thiệt hại thì doanh nghiệp phải thực hiện thanh toán khoản nợ, phạt vi phạm, bồi thường theo quy định pháp luật.
Câu hỏi 258: Phải gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp trong thời hạn bao nhiêu ngày sau khi thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp?
Căn cứ Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Theo đó, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
Câu hỏi 259: Khi có quyết định giải thể thì doanh nghiệp có được ký thêm hợp đồng mới nào khác hay không?
Căn cứ Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể, trong đó có việc ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp.
Theo đó, doanh nghiệp sau khi có quyết định giải thể doanh nghiệp thì không được phép ký kết các hợp đồng mới, trừ hợp đồng để thực hiện việc giải thể doanh nghiệp.
Câu hỏi 260: Công ty đã giải thể thì có khởi kiện được không?
Căn cứ khoản 2 Điều 74 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020 trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức đó được xác định như sau:
Như vậy, trong trường hợp công ty bị khởi kiện giải thể thì thành viên công ty có trách nhiệm thừa kế nghĩa vụ tham gia tố tụng. Nghĩa là, vẫn có thể khởi kiện được.
Câu hỏi 261: Khi thực hiện thủ tục giải thể, phải làm việc với những cơ quan nhà nước nào?
Thủ tục giải thể công ty thường thực hiện tại những cơ quan sau:
Câu hỏi 262: Khi thực hiện thủ tục giải thể, doanh nghiệp cần lưu ý nhận lại các Quyết định, thông báo nào từ các cơ quan nhà nước để chứng minh đã hoàn thành thủ tục?
Một số giấy tờ doanh nghiệp cần lưu giữ để chứng minh hoàn thành thủ tục tại các cơ quan:
Câu 263: Thông thường có những chi phí nào về thuế có thể phát sinh ngoài phí dịch vụ thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp?
Ngoài phí dịch vụ, một số chi phí và rủi ro tài chính có thể phát sinh bao gồm:
Câu 264: Những lý do nào làm kéo dài thời gian thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp?
Có 02 lý do chính dưới đây:
Câu 265: Các tài liệu nào cần chuẩn bị cho thủ tục giải thể doanh nghiệp?
Một số tài liệu cần thiết, bao gồm
Câu 266: Khi giải thể, công ty có phải quyết toán thuế không?
Trước khi nộp hồ sơ giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh, công ty phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế, đóng cửa mã số thuế doanh nghiệp.
Câu 267: Sau khi giải thể công ty có được thành lập công ty mới không?
Khác với doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản. Sau khi giải thể doanh nghiệp hợp pháp, các thành viên, cổ đông, người đại diện theo pháp luật của công ty hoàn toàn có quyền thành lập công ty mới mà không có bất kỳ hạn chế gì.