Danh mục hỏi đáp về thuế Thu nhập cá nhân ( TNCN)

Danh mục hỏi đáp về thuế Thu nhập cá nhân ( TNCN)

Câu hỏi 1:

Tôi ký hợp đồng dài hạn với 1 đơn vị A, đóng BHXH, BHYT, BHTN tại đơn vị A, lương hàng tháng ở đơn vị A là 10 triệu đồng. Tôi có làm thêm ở đơn vị B và C môi đơn vị lương hàng tháng là 1,5 triệu. Tổng thu nhập 1 tháng của tôi là 13 triệu đồng. Xin cho hỏi theo mức thu nhập như trên tôi có phải kê khai quyết toán thuế TNCN không? Nếu có thì đơn vị nào khai hay tôi phải khai? Tôi có phải tạm khấu trừ hàng tháng 10% thuế thu nhập cá nhân ở hai đơn vị B và C không?

Trả lời:

– Theo quy định tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013 ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì: Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng mỗi lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Như vậy, tại đơn vị B và C bạn không phải tạm khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân.

– Theo quy định, trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế mà phải trực tiếp khai và nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

Câu hỏi 2:

Trường hợp đã ủy quyền quyết toán cho công ty mà tại thời điểm quyết toán phát hiện ra mình có thêm nguồn thu nhập và thuộc trường hợp phải quyết toán thuế TNCN thì xin chứng từ khấu trừ ở nơi ủy quyền quyết toán như thế nào?

Trả lời:

Theo công văn hướng dẫn quyết toán thuế của Tổng Cục thuế số 636/TCT-DNNCN ngày 12/03/2021. Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế”.

Câu hỏi 3:   

Khoản phụ cấp điện thoại cho người lao động chi bằng tiền có tính vào TNCT TNCN không?

Trả lời:

(Trích yếu tại Công văn 4875/CT-TTHT của Cục Thuế TP Hà Nội ngày 30/01/2018)

– Căn cứ điểm đ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công;

– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp, sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài hướng dẫn các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty chi tiền điện thoại cho người lao động nếu được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong số các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản chi này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Trường hợp Công ty chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Câu hỏi 4:

Trong năm Công ty tôi có mua vé máy bay khứ hồi cho người lao động nước ngoài làm việc tại công ty, nhưng NLĐ tự trả tiền và đến cuối năm Cty tôi có thanh toán lại khoản tiền cho NLĐ. Như vậy liệu rằng khoản chi tiền vé máy bay này có phải tính vào thu nhập chịu thuế của người nước ngoài này hay không?

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại Điểm g.6 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì

Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:

g.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.

Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại. [ …]”

Như vậy, khoản chi do thanh toán tiền máy bay cho người lao động nước ngoài thì không tính vào thu nhập chịu thuế cá nhân của người lao động này.

Bên cạnh đó, tham khảo thêm Công văn 11577/CT-TTHT năm 2017 thì Trường hợp Công ty có mua vé máy bay khứ hồi cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì khoản chi này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động, nếu Công ty chi hơn 1 lần trong năm thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, thời điểm tính thuế khi Công ty chi trả tiền vé máy bay.

Câu hỏi 5:

Nếu có thay đổi căn cước công dân thì mã số thuế có cần cập nhật gì không?

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 10 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài Chính thì khi thay đổi thông tin đăng ký thuế, cá nhân cần ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập cập nhật thông tin theo quy định. Đối với cá nhân tự đăng ký (nếu đang không làm việc cho tổ chức nào) thì cá nhân liên hệ Cơ quan Thuế quản lý để nộp mẫu 08-MST để được cập nhật thông tin.

Lưu ý: Đối với người nộp thuế được quản lý bởi các Cơ quan Thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có thể nộp trực tuyến mẫu 08-MST thông qua ứng dụng HCMTax mà không cần liên hệ trực tiếp Cơ quan Thuế.

Câu hỏi 6:

Doanh nghiệp mới thành lập năm 2020, chưa có lao động và không phát sinh chi trả thu nhập thì có phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN 05QT hay không?

Trả lời:

Theo quy định tại điểm d.1, khoản 6 điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì tổ chức trả thu nhập từ tiền lương và tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức không phát sinh chi trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.

Do đó doanh nghiệp mới thành lập chưa có lao động, không phát sinh chi trả thu nhập trong năm thì doanh nghiệp không phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN 05/QTT-TNCN.

Câu hỏi 7:

Anh A đang làm việc tại công ty X, đến tháng 07/2022 anh A chuyển qua công ty Y làm việc (Công ty Y là công ty mẹ của công ty X). Trường hợp này sẽ quyết toán thuế TNCN như thế nào?

Trả lời:

Theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định: Trường hợp cá nhân là người lao động được chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng 1 hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

Như vậy anh A có thể ủy quyền quyết toán thuế cho công ty mẹ thực hiện quyết toán thuế thay cho mình.

Câu hỏi 8:

Những đối tượng cá nhân nào phải chịu thuế TNCN? Thu nhập đạt bao nhiêu thì phải chịu thuế TNCN? Và các trường hợp được miễn thuế.

Trả lời:

1/ Căn cứ Điều 2 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 quy định về đối tượng nộp thuế như sau:

– Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

– Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

– Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007.

2/ Đối với cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng (thu nhập này đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc và các khoản đóng góp khác như từ thiện, nhân đạo, …).

3/ Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định hướng dẫn thì 16 trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân năm 2023 bao gồm:

(1) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa:

– Vợ với chồng;

– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

– Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

– Ông nội, bà nội với cháu nội;

– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

– Anh, chị em ruột với nhau.

(2) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Cá nhân chuyển nhượng có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam đáp ứng các điều kiện sau:

– Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó);

– Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;

– Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ;

Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Cá nhân có nhà ở, đất ở chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện kê khai sai thì không được miễn thuế và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

(3) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

(4) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa:

– Vợ với chồng;

– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

– Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

– Ông nội, bà nội với cháu nội;

– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

– Anh, chị em ruột với nhau.

(5) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất phải thỏa mãn các điều kiện:

– Có quyền sử dụng đất, sử dụng mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.

Đối với đánh bắt thủy sản thì phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tàu, thuyền, phương tiện đánh bắt và trực tiếp tham gia đánh bắt thủy sản;

– Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về cư trú.

(6) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

(7) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

(8) Thu nhập từ kiều hối.

(9) Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

(10) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

(11) Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

– Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;

– Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

(12) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

(13) Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

(14) Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(15) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

(16) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

Câu hỏi 9:

Không phát sinh thuế TNCN liệu có phải nộp tờ khai thuế TNCN hay không?

Trả lời:

Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định các trường hợp không phải nộp tờ khai thuế TNCN như sau:

“Hồ sơ khai thuế

3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.

b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.

c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.

d) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

đ) Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.

e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”

Như vậy, trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập thì người nộp thuế không cần phải nộp tờ khai thuế TNCN tháng, quý đó.

Câu hỏi 10:

Nộp tờ khai thuế có thời hạn nộp hay không? Nếu có thì mức phạt nộp chậm tờ khai thuế TNCN được quy định như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN như sau:

“Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;

b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.

Theo đó, tuỳ vào thời gian chậm nộp, có tình tiết giảm nhẹ hay không mà bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

Đồng thời, buộc người nộp thuế nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế hoặc buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế.

Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt này. (theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).

Câu hỏi 11:

Mã số thuế của người phụ thuộc có phải là mã số thuế thu nhập cá nhân của người đó không?

Trả lời:

Tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư 95/2016/TT-BTC quy định:

“…

b) Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là mã số thuế của cá nhân khi cá nhân phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Như vậy, nếu trước đây cá nhân là người phụ thuộc của một người chịu thuế TNCN khi làm thủ tục kê khai người phụ thuộc, người này sẽ được cấp một mã số thuế TNCN. Mã số thuế này cũng chính là mã số thuế TNCN của cá nhân đó sau này. Vậy nên, trong mọi trường hợp mã số thuế TNCN của một cá nhân sẽ không bị thay đổi.”

Câu hỏi 12:

Trường hợp nào thì được hoàn thuế TNCN?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, thì cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp sau:

1. Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

2. Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

3. Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Câu hỏi 13:

Bố anh A trước đây có sở hữu 20.000 cổ phần của một công ty có chứng khoán đang niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh. Cách đây 3 tháng bố anh A mất và có để lại cho bia đình thừa kế số cổ phiếu trên. Vậy xin hỏi khi nhận khoản thừa kế này, anh A có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Nếu có thì tính thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ vào Khoản 9 Điều 3 và Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 của Quốc hội quy định:

“Điều 3. Thu nhập chịu thuế

9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng”

“Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”

Căn cứ vào các quy định này, khoản thu nhập trên của bạn là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân và không rơi vào các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân nên bạn phải có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân cho thu nhập từ thừa kế này.”

Căn cứ vào Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 1 Điều 19 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì:

“Điều 16. Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:

a) Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Cụ thể như sau:

a.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

a.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo Tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

4. Cách tính số thuế phải nộp:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%”

Căn cứ theo đó, bạn lưu ý là chứng khoán bạn nêu là đang niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán T.P Hồ Chí Minh nên bạn cần phải lấy giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán để tính thuế.

Như vậy, số thuế thu nhập cá nhân bạn phải nộp là:

(giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán x Số lượng chứng khoán được thừa kế – 10 triệu) x 10%.

Câu hỏi 14:

Ông A muốn quyết toán thuế TNCN thì cần những hồ sơ nào?

Trả lời:

1. Tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu số 02/QTT-TNCN.

2. Phụ lục Bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc).

3. Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm; số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

4. Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

5. Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký)

6. Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

Câu hỏi 15:

Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN?

Trả lời:

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Trường hợp cá nhân khai và nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN tại trang web https://canhan.gdt.gov.vn thì hệ thống có chức năng hỗ trợ xác định cơ quan thuế quyết toán dựa trên thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế phát sinh trong năm do cá nhân kê khai.

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân được xác định cụ thể như sau:

1. Đối với tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.

2. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế:

– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.

– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Câu hỏi 16:

Quyết toán thuế TNCN là làm theo từng năm hay là cộng dồn các năm?

Trả lời:

Cá nhân thực hiện quyết toán thuế TNCN theo từng năm chứ không cộng dồn các năm lại. Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công:

+ Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.

+ Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.

Câu hỏi 17:

Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản được miễn thuế trong những trường hợp nào?

Trả lời:

Căn cứ theo khoản 1 điều 4 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN thì : “Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản được miễn thuế trong trường hợp giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội, giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.”

Câu hỏi 18:

Anh C đang là sinh viên thực tập tại công ty khoảng 3 tháng, lương trên 3 triệu đồng/tháng thì có khấu trừ thuế TNCN 10% không hay tính theo bậc thuế lũy tiến?

Trả lời:

Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Như vậy, trường hợp sinh viên thực tập khoảng 3 tháng, chưa ký hợp đồng lao động thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% đối với khoản chi trả từ 2 triệu trở lên trước khi trả cho cá nhân.

Câu hỏi 19:

Cá nhân mở một cửa hàng kinh doanh và cũng là nhân viên của một công ty. Hỏi thu nhập tính thuế TNCN của cá nhân đó có bao gồm thu nhập từ kinh doanh cửa hàng không?

Trả lời:

Căn cứ mục I, phần B, Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, vừa có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh cộng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công. Vì vậy thu nhập từ kinh doanh cửa hàng của cá nhân đó cũng thuộc diện chịu thuế TNCN.

Câu hỏi 20:

Tất cả công nhân viên trong công ty đều cam kết tự kê khai nộp thuế TNCN khi ký kết hợp đồng lao động. Vậy, công ty có phải kê khai quyết toán thuế TNCN không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2, Mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì công ty phải có trách nhiệm khấu trừ số tiền thuế TNCN phát sinh hàng tháng và thực hiện kê khai và quyết toán số thuế TNCN theo mẫu 05/KK-TNCN theo đúng quy định.

Vì vậy công ty phải thực hiện kê khai, quyết toán thuế TNCN cho toàn bộ người lao động trong đơn vị theo đúng quy định không phụ thuộc vào cam kết trong hợp đồng lao động.

Câu hỏi 21:

Trường hợp nào cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công được hoàn thuế thu nhập cá nhân?

Trả lời:

Việc hoàn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

Như vậy, để được hoàn thuế TNCN, cá nhân phải có đủ các điều kiện sau:

– Có số thuế nộp thừa;

– Có mã số thuế TNCN tại thời điểm đề nghị hoàn thuế;

– Có đề nghị hoàn thuế.

Câu hỏi 22:

Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế có thuế nộp thừa thì phải nộp hồ sơ hoàn thuế như thế nào?

Trả lời:

Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau thì cá nhân phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN và ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.

Câu hỏi 23:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế ở đâu?

Trả lời:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế tại cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:

Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.

Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng.

Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

Câu hỏi 24:

Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài hoặc tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, lãnh sự quán nếu thuộc diện phải quyết toán thì nộp tại Chi cục thuế hay Cục thuế?

Trả lời:

Nộp tại Cục thuế

Câu hỏi 25:

Tôi kinh doanh cửa hàng bảo hộ lao động, thuê mặt bằng kinh doanh hết 5 triệu một tháng, đóng thuế thu khoán 800.000 đồng một tháng, thuế môn bài 2 triệu môi năm, đóng thuế doanh thu 1% và đóng thuế thu nhập cá nhân 0,5%. Trong khi tôi đang nuôi 2 con nhỏ và Bố, Mẹ già. Vậy tôi có được hoàn thuế thu nhập cá nhân hay không?

Trả lời:

Theo quy định hiện hành, trường hợp cá nhân kinh doanh đã nộp thuế khoán (thuế thu nhập cá nhân và thuế GTGT) theo tỷ lệ ấn định thì không thuộc đối tượng phải quyết toán thuế và không được hoàn thuế.

Câu hỏi 26:

Thời hạn để nộp quyết toán thuế TNCN khác nhau như thế nào giữa trường hợp hoàn thuế TNCN và trường hợp phải nộp thêm khi quyết toán?

Trả lời:

Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN:

+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ tư kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

+ Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo. (Cụ thể kỳ quyết toán thuế năm 2021: thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế của cá nhân chậm nhất là ngày 04/05/2022).

Đối với trường hợp cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa, có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau, người nộp thuế nộp hồ sơ sau ngày hạn chót sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.

Câu hỏi 27:

Trường hợp đã ủy quyền quyết toán cho công ty mà tại thời điểm quyết toán phát hiện ra mình có thêm nguồn thu nhập và thuộc trường hợp phải quyết toán thuế TNCN thì xin chứng từ khấu trừ ở nơi ủy quyền quyết toán như thế nào?

Trả lời:

Theo công văn hướng dẫn quyết toán thuế của Tổng Cục thuế số 636/TCT-DNNCN ngày 12/03/2021. Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế”.

Câu hỏi 28:

Trường hợp công ty đã giải thể, không xin được chứng từ khấu trừ thuế và thư xác nhận thu nhập thì cá nhân phải làm thế nào để quyết toán thuế TNCN đúng hạn?

Trả lời:

Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động, cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc có chứng từ khấu trừ thuế.

Câu hỏi 29:

Nếu thông tin trên thư xác nhận thu nhập và chứng từ khấu trừ thuế không giống nhau thì xử lý như thế nào?

Trả lời:

Nếu thông tin trên thư xác nhận thu nhập và chứng từ khấu trừ thuế không giống nhau thì người nộp thuế phải liên hệ lại cơ quan chi trả thu nhập, yêu cầu cơ quan chi trả thu nhập cấp xác nhận và cấp lại thư xác nhận thu nhập/chứng từ khấu trừ thuế đúng và khớp với thu nhập mình thực nhận trong năm.

Câu hỏi 30:

Các trường hợp nào không được hoàn thuế TNCN 2023?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì các trường hợp được hoàn thuế TNCN 2023 gồm:

– Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

– Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, đồng nghĩa với việc nếu không thuộc các trường hợp kể trên thì sẽ không được hoàn thuế TNCN 2023. Ví dụ: Số tiền thuế mà cá nhân đã nộp thấp hơn mức thuế cần phải nộp.

Câu hỏi 31:

Thời gian hoàn thuế thu nhập cá nhân 2023 là bao lâu?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế như sau:

“- Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước: Chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

– Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế: Chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

Ngoài ra, nếu quá thời hạn quy định nêu trên, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả. Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.”

Theo đó, việc phân loại hồ sơ hoàn thuế được quy định tại Điều 73 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

“1. Hồ sơ hoàn thuế được phân loại thành hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước.

2. Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế bao gồm:

a) Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu của từng trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu;

b) Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế;

c) Hồ sơ của tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước;

d) Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế;

đ) Hồ sơ hoàn thuế thuộc trường hợp hoàn thuế trước nhưng hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế nhưng không chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng;

e) Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thực hiện thanh toán qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật;

g) Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế theo quy định của Chính phủ.

3. Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước là hồ sơ của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”

Câu hỏi 32:

Điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân 2023 là gì?

Trả lời:

Theo Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:

“1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.”

Câu hỏi 33:

Theo quy định pháp luật, người lao động làm việc từ 2 nơi trở lên trong năm không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, đơn vị chi trả thu nhập, nhưng tôi là bên kế toán “đã lỡ” thực hiện quyết toán thuế cho người này thì phải làm sao?

Trả lời:

Căn cứ Công văn 527/CT-TTHT năm 2017 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân:

Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Bảng kê 05A/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Câu hỏi 34:

Vừa đi làm vừa hưởng lương hưu thì nộp thuế TNCN như thế nào?

Trả lời:

Theo khoản 10 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và được hướng dẫn chi tiết bởi khoản 10 Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện thì được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Câu hỏi 35:

Phụ cấp tiền điện thoại có phải đóng thuế TNCN?

Trả lời:

Theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ tiền lương, tiền công gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp (trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013).

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.

đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước….

=> Như vậy, căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty trả phụ cấp tiền điện thoại ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty thì:

– Khoản phụ cấp tiền điện thoại: khoản khoán chi tiền điện thoại cho cá nhân được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.

– Trường hợp Công ty chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Câu hỏi 36:

Các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân năm 2023

Trả lời:

Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 30/10/2022) sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế

2. Bổ sung điểm e khoản 3 Điều 7 như sau:

“e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”

Như vậy, năm 2023, người nộp thuế sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp sau đây:

– Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

– Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.

– Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

– Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng.

– Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.

Câu hỏi 37:

Những đối tượng nào được gia hạn nộp tiền thuế GTGT, TNDN, TNCN và tiền thuê đất?

Trả lời:

Theo Điều 3 Nghị định 34/2022/NĐ-CP quy định những đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất năm 2022 gồm có:

(1) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:

– Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;

– Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tổ và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;

– Xây dựng;

– Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;

– Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);

– Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tổ, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị; và

– Thoát nước và xử lý nước thải.

(2) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:

– Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;

– Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;

– Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;

– Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;

– Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.

(3) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.

Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ;

Sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định 319/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.

(4) Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

(5) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Câu hỏi 38:

Thủ tục gia hạn nộp tiền thuế GTGT, TNDN và TNCN?

Trả lời:

Theo Điều 5 Nghị định 34/2022/NĐ-CP quy định thủ tục được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất năm 2022 như sau:

Bước 1. Đề nghị gia hạn nộp thuế

Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 34/2022/NĐ-CP cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

Lưu ý:

– Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/9/2022, cơ quan quản lý thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.

– Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.

Bước 2. Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau ngày 30/9/2022 thì không được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Nghị định này.

Bước 3. Cơ quan thuế chấp nhận gia hạn

– Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế.

Lưu ý:

+ Nếu trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước.

+ Nếu sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Nghị định này thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

+ Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp (bao gồm cả trường hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế và trường hợp cơ quan có thẩm quyền qua kiểm tra, thanh tra xác định người nộp thuế được gia hạn có số thuế phải nộp tăng thêm của các kỳ tính thuế được gia hạn). Nếu cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định này thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.

+ Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn theo quy định.

Câu hỏi 39:

Thời hạn gia hạn nộp tiền thuế GTGT, TNDN và TNCN?

Trả lời:

Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2022 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 30/12/2022.

Câu hỏi 40:

Trợ cấp mất việc có tính thuế thu nhập cá nhân không?

Trả lời:

Căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.”

Như vậy, trường hợp NLĐ nhận được khoản trợ cấp mất việc theo đúng mức quy định thì không tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Ngược lại, nếu khoản tiền trợ cấp mất việc làm NLĐ nhận được cao hơn mức quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì phần vượt quá sẽ phải chịu thuế TNCN.

Về cách tính thuế thu nhập cá nhân với số tiền trợ cấp mất việc làm vượt mức, tại các Công văn 6553/CT-TTHT; Công văn 70182/CT-TTHT, Công văn 45749/CT-TTHT hướng dẫn như sau:

– Nếu Công ty chi trả cho người lao động trước khi chấm dứt Hợp đồng lao động thì Công ty tổng hợp cùng với các khoản thu nhập từ tiền lương tiền công phát sinh trong kỳ để khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần.

– Nếu Công ty chi trả cho người lao động sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động, khoản chi cho người lao động từ 2.000.000 đồng trở lên thì Công ty khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% khi chi trả.

Câu hỏi 41:

Tiền trợ cấp, bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động có tính thuế TNCN?

Trả lời:

1. Thu nhập từ trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc

Theo quy định tại Luật Việc làm 2013 thì trợ cấp thất nghiệp là một trong các chế độ mà NLĐ được hưởng khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, NLĐ đang đóng bảo hiểm thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động nếu đáp ứng các điều kiện hưởng sẽ được làm hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động có trách nhiệm phải chi trả cho NLĐ khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.

Trợ cấp mất việc làm là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động chi trả cho NLĐ mất việc làm khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Về thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản trợ cấp trên, căn cứ quy định tại Điểm b.6 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

…b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.[…]”

Như vậy, theo quy định này, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm không tính vào thu nhập từ tiền lương, tiền công của NLĐ để tính thuế thu nhập cá nhân nếu các khoản trợ cấp trên được chi trả theo đúng quy định của Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Trường hợp doanh nghiệp chi trả cho NLĐ các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc cao hơn mức quy định của Bộ luật Lao động hoặc trường hợp NLĐ nghỉ việc, doanh nghiệp có chính sách hỗ trợ riêng cho NLĐ thì phần vượt mức các khoản trợ cấp và thu nhập từ khoản hỗ trợ của doanh nghiệp phải chịu thuế TNCN.

Về cách tính thuế TNCN đối với các khoản thu nhập này sẽ chia ra 2 trường hợp:

Trường hợp 1: NLĐ được doanh nghiệp chi trả tại thời điểm chưa nghỉ việc, giữa hai bên đang tồn tại hợp đồng lao động thì phần thu nhập vượt mức chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc, từ khoản hỗ trợ của doanh nghiệp đối với NLĐ nghỉ việc (nếu có) sẽ được tính vào thu nhập từ tiền lương, tiền công để tính thuế TNCN cho NLĐ theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

Mời Quý thành viên xem chi tiết cách tính tại công việc: Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.

Trường hợp 2: NLĐ được doanh nghiệp chi trả các khoản nêu trên sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động. Lúc này, NLĐ và doanh nghiệp không còn tồn tại hợp đồng lao động nữa nên không áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần để tính thuế đối với phần thu nhập doanh nghiệp chi trả cho NLĐ. Theo đó, phần thu nhập này sẽ tính thuế theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể:

“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

i. Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.[…]”

Mời Quý thành viên xem chi tiết tại công việc: Trường hợp khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

2. Thu nhập từ bồi thường thiệt hại do doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, ngoài chi trả trợ cấp thôi việc, doanh nghiệp còn phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho NLĐ. Tùy từng trường hợp mà mức bồi thường được áp dụng khác nhau.

Mời Quý thành viên xem chi tiết tại công việc: Nghĩa vụ của doanh nghiệp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Về nghĩa vụ thuế TNCN đối với khoản tiền bồi thường khi doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, tham khảo nội dung hướng dẫn tại Công văn 3168/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành thì:

Các khoản bồi thường thiệt hại NLĐ nhận được do doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo đúng quy định của Bộ luật Lao động thuộc thu nhập được miễn thuế TNCN.

Tương tự các khoản trợ cấp nêu trên, ngoài việc thực hiện nghĩa vụ bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, trường hợp doanh nghiệp hỗ trợ thêm cho NLĐ theo chính sách của doanh nghiệp thì phần thu nhập được hỗ trợ này sẽ tính thuế TNCN.

Trường hợp tại thời điểm chi trả tiền hỗ trợ, NLĐ đã có quyết định thôi việc và đã nghỉ việc thì doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng mức chi trả từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên, cuối năm NLĐ có nghĩa vụ trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

Câu hỏi 42:

Cá nhân có phải đóng thuế TNCN nếu đôi bên là quan hệ dịch vụ?

Trả lời:

Trong mối quan hệ dịch vụ mà không phải là quan hệ lao động, nếu cá nhân có đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN. Cá nhân đó sẽ tự khai nộp thuế TNCN theo hướng dẫn tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Ngược lại, nếu cá nhân không đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% khi chi trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.

Câu hỏi 43:

Cá nhân khi giao kết hợp đồng thử việc có phải đóng thuế TNCN không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân ký hợp đồng thử việc có tổng mức thu nhập từ hai triệu đồng/lần trở lên thì doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp, cá nhân ký hợp đồng thử việc và chỉ có duy nhất 01 nguồn thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế không vượt quá 108.000.000 đồng thì cá nhân lao động đó làm Bản cam kết 02/CK-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) để làm căn cứ tạm thời không khấu trừ thuế TNCN. Cá nhân phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Câu hỏi 44:

Tiền làm thêm giờ có tính đóng thuế TNCN không?

Trả lời:

Tại Điểm i Khoản 1 Điều 3 của Thông tư 111/2013/TT-BTC về các khoản thu nhập được miễn thuế:

Khi cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, ngày nghỉ hằng tuần, ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, làm thêm giờ vào ban đêm, được trả mức lương cao hơn so với tiền lương làm việc vào giờ làm việc bình thường thì phần thu nhập trả cao hơn sẽ được miễn thuế TNCN.

Câu hỏi 45:

Tôi hiện đang là sinh viên thực tập tại công ty khoảng 3 tháng, lương trên 2 triệu đồng/tháng thì có khấu trừ thuế TNCN 10% không hay tính theo bậc thuế lũy tiến?

Trả lời:

Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Như vậy, trường hợp sinh viên thực tập khoảng 3 tháng, chưa ký hợp đồng lao động thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% đối với khoản chi trả từ 2 triệu trở lên trước khi trả cho cá nhân.

Câu hỏi 46:

Có phải cá nhân sau khi quyết toán phải nộp thêm số tiền từ 50 nghìn đồng trở xuống thì được miễn phải không?

Trả lời:

Theo điểm d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế đối với số thuế phải nộp thêm hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống.

Câu hỏi 47:

Ngày 25/04/2021, công ty A nộp tờ khai thuế TNCN 05/KK quý 03/2021. Ngày 30/04/2021, công ty A phát hiện chỉ tiêu 32 tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ đã kê khai thấp hơn số thực tế phát sinh đã khấu trừ. Vậy công ty A nộp lại tờ khai điều chỉnh đúng được không? Công ty A có bị phạt khi nộp lại tờ khai?

Trả lời:

Căn cứ theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 5189, công ty bạn phát hiện ra hồ sơ khai thuế đã kê khai có sai sót, cần điều chỉnh thì tiến hành nộp hồ sơ khai thuế bổ sung để điều chỉnh sai sót không phân biệt thời gian kê khai của tờ khai chưa hết hạn hay đã hết hạn. Công ty bạn không bị phạt khi nộp lại tờ khai, mà chỉ nộp thêm số thuế TNCN còn thiếu và tiền chậm nộp thuế TNCN tính trên chênh lệch giữa số phát sinh thực tế và số đã nộp với mức tính chậm nộp 0.03%/ ngày.

Câu hỏi 48:

Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc của kỳ thuế 2020 là bao nhiêu?

Trả lời:

Theo Nghị quyết số 954/2020/NQ-UBTVQH ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh về thuế thu nhập cá nhân thì mức giảm trừ gia cảnh mới được chỉnh chỉnh tăng lên cụ thể như sau:

– Mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế tăng từ 9 triệu đồng/tháng lên mức 11 triệu đồng/tháng

– Mức giảm trừ cho người phụ thuộc tăng từ 3,6 triệu đồng/người/tháng lên mức 4,4 triệu đồng/người/tháng.

Với mức giảm trừ gia cảnh mới này, người nộp thuế sẽ được tính từ thời điểm ngày 01/01/2020 khi cá nhân thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Câu hỏi 49:

Công ty sử dụng phiếu mua hàng để chi thưởng cho tập thể đạt thành tích xuất sắc, như vậy khoản thưởng này có được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân hay không?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp Công ty sử dụng phiếu mua hàng để chi thưởng cho tập thể đạt thành tích xuất sắc thì:

+ Nếu nội dung chi thưởng ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân.

+ Nếu nội dung chi thưởng không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể cán bộ công nhân viên thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Câu hỏi 50:

Khoản chi phí visa cho NLĐ nước ngoài do công ty trả thay có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN không?

Trả lời:

Căn cứ Điều 1 Luật số 26/2016/QH13 ngày 22/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều về Luật Thuế TNCN.

– Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

– Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định về các khoản thu nhập chịu thuế

– Căn cứ hướng dẫn tại Công văn 3867/TCT-TNCN ngày 25/8/2017 của Tổng cục Thuế.

Trường hợp các khoản chi phí làm thẻ tạm trú, visa cho người lao động nước ngoài do công ty chi trả thay cho người lao động thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và kê khai nộp thuế TNCN theo quy định.

Câu hỏi 51:

Trong năm 2019, Tôi có ký hợp đồng lao động với công ty A trên 3 tháng, tổng tiền lương thưởng là 160 triệu đồng. Tôi có thêm thu nhập vãng lai với công ty B (hợp đồng chuyển giao kỹ thuật, môi giới, giới thiệu bán hàng chứ không phải là hợp đồng lao động). Công ty B chi trả 1 lần cho tôi là 340 triệu đồng và đã nộp thuế 10%. Vậy cho tôi hỏi khi làm quyết toán thuế TNCN có bị tính lũy tiến phần 340 triệu đồng này nữa không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:

+ Tại khoản 2 Điều 2 các khoản thu nhập chịu thuế:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác…”

+ Tại Điều 7 căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công:

“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:

1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:

a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.

b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.

c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.

2. Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân,…

3. Cách tính thuế

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó…”

+ Tại khoản 2 Điều 8 xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:

“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.

b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế…”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp trong năm 2019 có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công ở 2 nơi bao gồm: tại Công ty A : 160.000.000 đồng (hợp đồng lao động trên 3 tháng); tại Công ty B là 381.757.600 đồng (hợp đồng dịch vụ) đã được Công ty khấu trừ và cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN (10%), khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2019 thì thu nhập tính thuế TNCN được xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế TNCN ở 2 nơi nêu trên trừ (-) các khoản giảm trừ theo quy định và được tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân.

Câu hỏi 52:

Chi nhánh có được quyết toán thuế TNCN không?

Trả lời:

Chi nhánh có con dấu, tài khoản ngân hàng và trực tiếp cung cấp dịch vụ thì khi có phát sinh chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho các cá nhân làm việc tại Chi nhánh hoặc các cá nhân khác thì Chi nhánh phải khấu trừ, kê khai thuế TNCN theo quy định tại tiết a.3, tiết c khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Căn cứ Công văn 39243/CT-TTHT năm 2017 về kê khai và nộp thuế của đơn vị phụ thuộc.

Câu hỏi 53:

Văn phòng đại diện có được quyết toán thuế TNCN không?

Trả lời:

Nếu Văn phòng đại diện có trách nhiệm chi trả thu nhập cho người lao động thì phải kê khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ Công văn 5675/CT-TTHT năm 2017 về nộp lệ phí môn bài và thuế thu nhập cá nhân.

Câu hỏi 54:

Doanh nghiệp không có số thuế TNCN phải nộp trong năm thì có phải làm báo cáo quyết toán thuế TNCN không?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm 2.1.3, Mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không có khấu trừ thuế, có trách nhiệm kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

Câu hỏi 55: DN có hơn 400 lao động đã đăng ký cấp MST TNCN thì quyết toán thuế cho cả tổng số LĐ trên hay chỉ những người có thu nhập trên 4 triệu đồng/tháng?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 2, Mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì cơ quan chi trả phải kê khai Quyết toán thuế đối với các khoản thu nhập mà cơ quan thực chi trả, không phân biệt người nhận thu nhập có mức thu nhập cao hay thấp.

Câu hỏi 56: Các khoản thu nhập về phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, độc hại theo hệ số, độc hại hiện vật, tiền thu nhập tăng thêm có phải chịu thuế TNCN không?

Trả lời:

Các khoản thu nhập về phụ cấp độc hại theo hệ số, độc hại hiện vật chi theo đúng quy định của Nhà nước thì sẽ được tính trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNCN. Nếu chi vượt quy định thì phần thu nhập vượt đó phải tính thuế.

Các khoản thu nhập về phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, tiền thu nhập tăng thêm là khoản có tính chất tiền lương, tiền công nên phải tính thuế TNCN.

Câu hỏi 57:

Ngày 18/02/2021 nhân viên A có thực hiện thủ tục đăng ký Giảm trừ gia cảnh, thời điểm phát sinh giảm trừ là từ 05/2020. Mã số thuế người phụ thuộc đã được cơ quan thuế cấp thành công. Vậy nhân viên này có được tính giảm trừ gia cảnh từ tháng 05/2020 khi quyết toán thuế TNCN năm 2020 không?

Trả lời:

Theo quy định về việc đăng ký giảm trừ gia cảnh tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 có hướng dẫn:

“c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó”

Theo hướng dẫn nêu trên: Trường hợp của anh/chị tại ngày 18/02/2021 đã thực hiện thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh thành công cho người phụ thuộc thì:

Nếu người phụ thuộc của anh /chị thuộc đối tượng theo quy định tại điểm d.4 là: anh ruột, chị ruột, e ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột, cháu ruột, người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế 2020 vì thời điểm đăng ký đã quá hạn 31/12/2020.

Nếu người phụ thuộc là các đối tượng còn lại ngoài d.4, điểm d, khoản 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Câu hỏi 58:

Nếu người phụ thuộc quá 22 tuổi thì cơ quan thuế có tự động cắt giảm giảm trừ?

Trả lời:

Theo quy định hiện tại việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và giảm trừ gia cảnh cho bản thân được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trong đó trường hợp con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng được tính là người phụ thuộc.

Như vậy, thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho con từ 18 tuổi sẽ được xác định theo thông tin cụ thể tại hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế, không xác định theo số tuổi thực tế.

Câu hỏi 59:

Công ty thực hiện chương trình chiết khấu thương mại (giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn), không phải là hoa hồng đại lý hoặc thưởng khuyến mãi theo quy định tại Điều 92 và Điều 171 Luật thương mại thì có phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN đối với khoản chiết khấu này không?

Trả lời:

(Trích yếu tại Công văn 6676/CT-TTHT của Cục Thuế TP Hà Nội ngày 12/02/2018)

– Căn cứ Luật thương mại 36/2005/QH11 và Căn cứ khoản 6, khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Khoản chiết khấu thương mại nói trên không thuộc các khoản thu nhập chịu thuế TNCN. Công ty không phải khấu trừ thuế TNCN khi thực hiện khoản chiết khấu này.

Câu hỏi 60:

Hồ sơ đăng kí giảm trừ gia cảnh cho mẹ vợ ngoài độ tuổi lao động bao gồm những giấy tờ gì?

Trả lời:

– Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính

Căn cứ quy định trên, trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là mẹ vợ ngoài độ tuổi lao động và có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 (một) triệu đồng thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm: Bản chụp Chứng minh nhân dân, Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh.

Trường hợp ông Lưu Tiến Dũng đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là mẹ vợ ngoài độ tuổi lao động từ tháng 12/2017 thì không bắt buộc phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú.

Người nộp thuế được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Người nộp thuế phải cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc người phụ thuộc không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không quá 01 (một) triệu đồng.

Câu hỏi 61:

Trường hợp cá nhân là người Việt Nam được Công ty cử đi thực tập, đào tạo tay nghề tại nước ngoài, cá nhân đó có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế thì được xác định là cá nhân cư trú hay không cư trú tại Việt Nam?

Trả lời:

Căn cứ Công văn 4936/TCT-TNCN ngày 25/10/2017 của TCT:

Cá nhân là đối tượng cư trú tại nước ngoài nếu cá nhân chứng minh là đối tượng cư trú tại nước ngoài theo quy định của nước ngoài và cá nhân được xác định là không cư trú tại Việt Nam và kê khai thu nhập chịu thuế TNCN phát sinh tại Việt Nam theo thuế suất toàn phần.

Nếu cá nhân không chứng minh là đối tượng cư trú tại nước ngoài theo quy định của nước ngoài thì cá nhân được xác định là cư trú tại Việt Nam. Cá nhân có trách nhiệm kê khai thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam (nếu có) theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

Câu hỏi 62:

Nộp thuế thiếu do khai sai người phụ thuộc, xử phạt công ty hay người lao động?

Trả lời:

(Trích công văn số 3254/TCT-DNNCN ngày 10/08/2020 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNCN)

Theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP người nộp thuế (tức người lao động) phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai người phụ thuộc.

Trường hợp khai trùng người phụ thuộc khi kê khai giảm trừ gia cảnh dẫn đến đơn kê khai thiếu tiền thuế TNCN và trường hợp cá nhân có nhiều nguồn thu nhập nhưng ủy quyền quyết toán thuế TNCN dẫn đến công ty kê khai sau phát sinh số tiền hoàn thuế thì Cơ quan thuế xử phạt đối với hành vi khai sai của người nộp thuế theo quy định của Luật quản lý Thuế.

Công ty trả thu nhập có trách nhiệm thông báo, làm việc với cá nhân và tổng hợp, kê khai nộp đủ số thuế vào NSNN theo quy định của pháp luật.

Việc xử phạt khai sai được thực hiện theo khoản 1, khoản 2 Điều 12 Thông tư số 166/2013/TT-BTC về xử phạt vi phạm hành chính thuế.

Câu hỏi 63:

Đóng thay BHXH cho người lao động có phải khấu trừ thuế TNCN?

Trả lời:

(Theo Công văn số 9653/CT-TTHT ngày 04/09/2019 của Cục Thuế TP.HCM)

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) quy định:

+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.2) Khoản tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động đối với những sản phẩm bảo hiểm có tích lũy về phí bảo hiểm.

…”

+ Tại Khoản 2 Điều 9 quy định:

“Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

…”

Căn cứ quy định trên, Trường hợp Công ty theo trình bày nộp thay cho người lao động các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động của Công ty (thuộc nghĩa vụ của người lao động được quy định tại Luật BHXH và Luật Việc làm) thì các khoản chi trả trên được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC được giảm trừ thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Câu hỏi 64:

Công ty chi trả phụ cấp tiền thuê nhà hoặc tiền nhà ở, điện thoại cho người lao động có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động hay không?

Trả lời:

Theo Công văn số 1166/TCT-TNCN ngày 21/03/2016; Công văn 450/TCT-TNCN ngày 04/01/2018 của Tổng cục Thuế; Công văn 4875/CT-TTHT ngày 30/01/2018; Công văn 79557 CT-TTHT ngày 03/12/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội:

Công ty trả phụ cấp tiền thuê nhà hoặc tiền nhà ở, điện thoại cho người lao động, ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty thì:

Khoản phụ cấp tiền thuê nhà, tiền nhà ở: khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do Công ty trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập. Khoản phụ cấp tiền thuê nhà, tiền nhà ở này được tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và được tính theo quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Khoản phụ cấp tiền điện thoại: Công ty chi tiền điện thoại cho người lao động trong mức khoán chi quy định thì khoảng chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN, chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Câu hỏi 65:

Công ty A trong năm có thuê một số cá nhân làm thời vụ không có CMND, vậy Công ty có cần đăng ký thuế cho các cá nhân không có CMND này không?

Trả lời:

Theo Công văn số 14677/CT-TTHT ngày 04/04/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội:

Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam có nghĩa vụ đến cơ quan Công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp CMND/CCCD trừ các trường hợp tạm thời chưa được cấp CMND/CCCD theo quy định; đồng thời các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm thực hiện đăng ký thuế theo quy định.

Do đó, chỉ các cá nhân tạm thời chưa được cấp CMND/CCCD theo quy định thì tạm thời chưa được cấp MST.

Câu hỏi 66:

Người phụ thuộc được đăng ký giảm trừ gia cảnh thuộc trường hợp quy định không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng thì có phải xin xác nhận của phường xã về mức thu nhập hay không?

Trả lời:

Theo Công văn số 95765/CT-TTHT ngày 31/12/2019 của Cục Thuế TP. Hà Nội:

Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì hồ sơ chứng minh đối với người phụ thuộc thực hiện tương ứng theo điểm g, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trường hợp người nộp thuế kê khai người phụ thuộc không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 (một) triệu đồng thì người nộp thuế phải cam kết và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin người phụ thuộc. (Không phải xin xác nhận thu nhập không quá 1 triệu)

Câu hỏi 67:

Trường hợp nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN sau thời gian quy định (sau ngày 30/03/2020) hoặc không nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN thì có bị phạt không và mức phạt như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 và khoản 3 Điều 3 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính:

Cá nhân có số thuế nộp thừa nếu không nộp hồ sơ quyết toán thuế (do không có nhu cầu hoàn thuế) hoặc muốn hoàn thuế nhưng nộp hồ sơ sau ngày 30/03/2020 thì không bị phạt. (Cá nhân có số thuế nộp thừa có thể nộp hồ sơ quyết toán thuế vào bất kỳ thời điểm nào trong năm)

Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm năm 2019 và nộp hồ sơ quyết toán thuế sau ngày 30/03/2020 thì sẽ bị áp dụng các mức phạt sau đây:

Nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định. Mức phạt phụ thuộc vào thời gian chậm nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC
Nộp tiền chậm nộp tiền thuế TNCN tính như sau: Số tiền chậm nộp = Số tiền thuế chậm nộp x 0,03% x Số ngày chậm nộp

Câu hỏi 68:

Trường hợp trong tháng phát sinh thu nhập (Ví dụ thu nhập là 50 triệu đồng) nhưng trong tháng đơn vị kê khai thu nhập chịu thuế là 30 triệu, còn lại 20 triệu đồng đến khi quyết toán thuế mới kê khai). Vậy đơn vị có bị phạt không?

Trả lời:

Tại Điểm b, Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:

“Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”

– Tại Tiết c.1 và Tiết c.2, Điểm c Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn:

“c.1. Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế không làm thay đổi tiền thuế phải nộp, tiền thuế được khấu trừ, tiền thuế đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh Mẫu số 01/KHBS.

c.2. Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.”

=> Căn cứ các quy định trên, Công ty khi chi trả thu nhập cho các cá nhân đã không kê khai hết thu nhập đến khi quyết toán thuế mới kê khai thì:

– Trường hợp kê khai bổ sung không làm thay đổi tiền thuế phải nộp thì Công ty chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh Mẫu số 01/KHBS.

– Trường hợp kê khai bổ sung làm tăng tiền thuế phải nộp thì Công ty lập hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định.

Câu hỏi 69:

Cá nhân 6 tháng đầu năm làm việc ở 1 Công ty và đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, 6 tháng cuối năm cá nhân đó chuyển sang làm việc tại Công ty khác thì có phải đăng ký giảm trừ gia cảnh lại cho người phụ thuộc không?

Trả lời:

– Tại Điểm I, Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:

“Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại Tiết h.2.1.1.1, Điểm h, Khoản 1 Điều này.”

=> Căn cứ quy định trên, trường hợp cá nhân đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi thay đổi nơi làm việc thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cho đơn vị mới như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu. Cá nhân đó vẫn được tính giảm trừ gia cảnh cho cả năm.

Câu hỏi 70:

Cá nhân thực hiện đăng ký người phụ thuộc Mẫu số 16/ĐK-TNCN và hồ sơ chứng minh cho cơ quan chi trả thu nhập. Khi có sự thay đổi về người phụ thuộc cá nhân có phải nộp hồ sơ chứng minh lại cho cơ quan thuế không?

Trả lời:

Tại Điểm h.2.1.1.2 Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:

“ h.2.1.1.2. Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:

Khi có thay đổi (Tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.”

=> Căn cứ quy định trên, khi người nộp thuế có thay đổi về người phụ thuộc thì phải khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc nộp cho cơ quan thuế đối với trường hợp người nộp thuế khai trực tiếp với cơ quan thuế.

Câu hỏi 71:

Tại thời điểm Quyết toán thuế TNCN, cá nhân không làm việc tại đơn vị thì những cá nhân đó có phải đưa vào các mẫu biểu Quyết toán thuế của đơn vị không?

Trả lời:

Tại Điểm a.3, Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định:

“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.”

=> Căn cứ quy định trên, trường hợp cá nhân không còn làm việc tại đơn vị vào thời điểm quyết toán thì đơn vị vẫn phải kê khai thu nhập trả cho cá nhân đó trên mẫu biểu quyết toán.

Câu hỏi 72:

Người lao động từ tháng 1 đến tháng 6 có thu nhập tính thuế thuộc đối tượng phải nộp thuế nhưng từ tháng 7 đến tháng 12 lại có thu nhập tính thuế không đến mức phải nộp thì cơ quan chi trả Quyết toán thuế như thế nào?

Trả lời:

Tại Điểm c Khoản 1 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

“… c. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu Thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai Quyết toán thuế thu nhập cá nhân và Quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền.”

=> Căn cứ quy định trên, cơ quan chi trả có trách nhiệm khai Quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập trả cho cá nhân nêu trên.

Câu hỏi 73:

Một ngày lương đóng góp cho quỹ phòng chống thiên tai được giảm trừ khi tính thuế TNCN hay không?

Trả lời:

Theo Công văn số 3275/TCT-DNNCN ngày 11/08/2020 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNCN:

“Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 94/2014/NĐ-CP, hàng năm, mỗi người lao động sẽ phải đóng góp 1 ngày lương (tính theo mức lương tối thiểu vùng) vào Quỹ phòng chống thiên tai. Trường hợp người lao động tại các tổ chức có đóng góp vào quỹ phòng chống thiên tai được thành lập theo quy định tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ thì người lao động được tính giảm trừ đối với khoản đóng góp nêu trên vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.

Riêng đối với doanh nghiệp, mức đóng góp bắt buộc cho Quỹ này tính theo tỉ lệ 2/10.000 trên tổng giá trị tài sản theo báo cáo tài chính, tối thiểu không ít hơn 500.000 đồng và tối đa không quá 100 triệu đồng. Khoản đóng góp bắt buộc này của doanh nghiệp cũng được hạch toán vào chi phí khi tính thuế TNDN. Chứng từ hạch toán chỉ cần có phiếu thu và phiếu chi (Công văn số 1881/TCT-CS ngày 05/05/2016).”

Câu hỏi 74:

Chi phí hợp đồng dịch vụ xin giấy phép lao động của người nước ngoài tại Việt Nam do Công ty chi trả có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động không?

Trả lời:

Theo Công văn số 3867/TCT-TNCN ngày 25/08/2017 của Tổng cục Thuế:

Căn cứ Điều 1 của Luật số 26/2016/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012 sửa đổi bổ sung một số điều về luật thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ khoản 2, Điều 3 của Nghị định số 65/NĐ-CP ngày 27 tháng 06 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ khoản 2, Điều 2 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 của Bộ Tài chính.

Căn cứ khoản 1, Điều 4 và Điều 10 của Nghị Định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động.

Trường hợp các khoản chi phí làm thẻ tạm trú, visa cho người lao động nước ngoài do công ty chi trả thay cho người lao động thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và kê khai nộp thuế TNCN theo quy định.

Trường hợp công ty thuê người lao động là người nước ngoài thì công ty có trách nhiệm đề nghị cấp giấy phép lao động nên chi phí làm giấy phép lao động do công ty chi trả không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.