Danh mục hỏi đáp về Thuế nhà thầu
Câu hỏi 1:
Khoản thu nhập từ Việt Nam nhưng hoạt động giao dịch phát sinh ngoài Việt Nam thì có phài nộp thuế nhà thầu nước ngoài không?
Trả lời:
Do không có Hợp đồng cụ thể, vì vậy đề xuất trả lời theo nguyên tắc sau:
Tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hróng dân thưc hiện Nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định về đổi tượng không áp dụng đối với: “3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.”
Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp Hãng tàu CMA Pháp liên lạc, làm việc với doanh nghiệp ở Đức để chào bán gói cuớc vận chuyên từ Việt Nam đi Đức: sau khi lô hàng đuợc vận chuyển, CMA Việt Nam phải chi trả phân hoa hồng đại lý được hưởng cho CMA Pháp thì khoản hoa hồng mà CMA Pháp nhận được không thuộc đổi tượng áp dụng của Thông tư số 60/2012/1T-BTC nêu trên. Tương tự như nội dung này, ngày 28/5/2010, Bộ Tài chính có công văn số 6824/BTC-TCT hướng dẫn về chính sách thuê đối với hoạt động môi giới dịch vụ vận tải quốc tế (công văn kèm theo).
Câu hỏi 2:
Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực đào tạo CNTT không chịu thuế GTGT
Trường hợp, công ty tôi nhập sách từ nước ngoài về(phục vụ đào tạo) vậy khi nộp thuế nhà thầu có phải chịu thuế GTGT không?
Trường hợp, công ty tôi có ký kết mua sách của nhà thầu nước ngoài dưới hình thức download trực tuyến về thì có phải chịu thuế nhà thầu không?
Trả lời:
Thuế nhà thầu nước ngoài gồm có thuế GTGT, thuế TNDN và/hoặc thuế TNCN.
Mặt hàng, dịch vụ chịu thuế GTGT thì tuân theo quy định của Luật thuế GTGT, do vậy mặt hàng sách giáo khoa, giáo trình, sách khoa học kỹ thuật, thuộc diện không chịu thuế GTGT trong tất cả các khâu, do đó sẽ không phải trả thuế, không phải nộp thuế GTGT khi kê khai nộp thuế nhà thầu.
Đối với trường hợp mua sách của Bên nước ngoài dưới hình thức download trực tuyến thì cũng phải chịu thuế nhà thầu, chỉ bao gồm thuế TNDN nhà thầu mà không gồm thuế GTGT vì sách loại này phải trả tiền phí bản quyền thì mới sử dụng download được.
Câu hỏi 3:
Hiện công ty tôi có hơp đồng vay ngắn hạn với một công ty hàn quốc, vay 350 000 usd với lãi suất là 0.5%/1 năm. trường hợp này có bị đánh thuế nhà thầu hay không? Nếu chịu thuế thì tính như thuế như thế nào?
Trả lời:
DN của Bạn vay tiền của công ty cư trú tại hàn Quốc với lãi suất nêu trong thư 0,5%/năm vậy là quá tốt rồi. Đương nhiên lãi tiền vay đó phải chịu thuế nhà thầu nước ngoài.
Văn bản hiện hành là Thông tư số 60/2012/TT-BTC (trước đây là Thông tư số 134/2008).
Thuế suất đánh trên lãi tiền vay là 5% doanh thu chịu thuế (lãi vay), trước đây theo TT số 134/2008 thì thuế suất là 10%. Thuế được trừ vào số tiền lãi trước khi trả cho Bên cho vay nước ngoài.
Trường hợp trên Hợp đồng vay cam kết lãi suất trên không bao gồm thuế theo pháp luật Việt Nam hoặc ghi rõ bên đi vay chịu thuế thì phần thuế nhà thầu nộp thay này sẽ được tính vào chi phí của DN khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Trường hợp này số tiền thuế sẽ bằng: 5% x Lãi vay/ (1 – 5%)
Câu hỏi 4:
Công ty tôi ký HĐ công ty A (Hàn Quốc) về bản quyền in trên anten điện thoại. trong hợp đồng có thể hiện nếu Công ty tôi bán đi 1 sản phẩm tiền bản quyền được là 0,0367USD/pcs và số tiền ban đầu trả ví dụ 1.250.000là 45.875 USD, tương đương thuế nhà thầu Công ty A (Hàn QUốc) phải trả cho chính phủ VN là 6.651,88USD, số tiền này được thanh toán ngay sau ký kết hợp đồng và trong quá trình sản xuất kinh doanh nếu công ty tôi bán nhiều hơn sẽ phải tính toán và trả thêm, nếu bán ít hơn sẽ thu lại.thực tế đã bán ít hơn bên tôi tính toán và thu lại tiền, tuy nhiên số tiền thuế nhà thầu đã kê khai và nộp vào T12.2012, vậy cho tôi hỏi công ty tôi được phép tính lại thuế nhà thầu và kê khai lại không (chưa thanh tra và kiểm tra thuế) và số tiền thuế nhà thầu sẽ được bù trừ.
Trả lời:
Thuế nhà thầu nước ngoài đánh vào thu nhập của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do việc nhà thầu cung cấp dịch vụ vào VN và dịch vụ đó được tiêu dùng tại VN. Việc thu thuế nhà thầu đối với bản quyền trả cho công ty Hàn Quốc như nêu trong thư hỏi của bạn đọc (bản quyền trên anten điện thoại bán tại VN) là đúng quá rồi.
Về nguyên tắc, việc khai/nộp thuế đối với nhà thầu nước ngoài được thực hiện theo từng Hợp đồng nhà thầu, Bên VN ký Hợp đồng nhà thầu có nghĩa vụ khấu trừ thuế, nộp thuế thay nhà thầu nước ngoài trước khi chuyển tiền trả cho Bên nước ngoài. Trường hợp nếu Hợp đồng nhà thầu được thanh toán theo từng giai đoạn thì khai tạm nộp theo từng lần chuyển tiền và xác định số chính thức khi kết thúc, thanh lý Hợp đồng.
Tương tự nếu khai nộp ngay và toàn bộ thuế khi ký Hợp đồng nhưng thực hiện khác với Hợp đồng ký (nhiều hơn hoặc ít hơn) thì phải có đủ chứng từ với đầy đủ chứng lý, xác định rõ doanh thu, chi phí và thuế phải nộp theo thực tế thanh lý Hợp đồng. Theo đó, số thuế đã nộp mà thấp hơn hoặc cao hơn số thực tế phải nộp theo quy định thì được khai bổ sung, khai điều chỉnh theo mẫu quy định tại Thông tư số 28/2011, TT số 156/2013 của Bộ Tài chính kèm theo các tài liệu thuyết minh chi tiết.
Câu hỏi 5:
Hồ sơ xin miễn thuế nhà thầu nước ngoài (Hiệp định tránh dánh thuế 2 lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc), công ty muốn hỏi một chính cách rõ ràng vì đã chuẩn bị hồ sơ nộp nhưng khách hàng vẫn khấu trừ 1% vậy làm sao để không bị khấu trừ 1% nữa.
Trả lời:
Để được xem xét miễn, giảm thuế TNDN theo Hiệp định thuế tại Việt Nam đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không bị khấu trừ thuế TNDN 1%) nhà thầu nước ngoài là đối tượng cư trú của Hàn Quốc cần gửi cho Cơ quan thuế Việt Nam hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp Định.
Thủ tục và thời gian nộp hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định được hướng dẫn tại Điều 18, Chương II, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính. Thời hạn này sẽ tùy thuộc vào hình thức kê khai mà nhà thầu nước ngoài lựa chọn ( nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN, nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu, nộp thuế GTGT theo phương pháp khâu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu.
Câu hỏi 6:
Ai phải chịu thuế nhà thầu?
Trả lời:
Căn cứ Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định đối tượng chịu thuế nhà thầu như sau:
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
– Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
Câu hỏi 7:
Ai không chịu thuế nhà thầu?
Trả lời:
Theo Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu như sau:
Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
– Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
– Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
Câu hỏi 8:
Nhà thầu phải đóng các loại thuế nào?
Trả lời:
Tại Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định các loại thuế áp dụng như sau:
– Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
– Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
– Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.
Như vậy, bạn của anh/chị thuộc đối tượng áp dụng đóng thuế nhà thầu. Và loại thuế nhà thầu mà bạn của anh/chị phải phải đóng là thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Câu hỏi 9:
Nhà đầu tư nước ngoài đã đóng mã số thuế nhưng chưa làm thủ tục đóng tài khoản ngân hàng thì khoản lãi tiền gửi có chịu thuế nhà thầu không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp= Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
– Doanh thu tính thuế TNDN
+ Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
+ Xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số trường hợp cụ thể:
+ Trường hợp, theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau:
Doanh thu tính thuế TNDN = Doanh thu không bao gồm thuế TNDN/(1 – Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế)
Câu hỏi 10:
Đối tượng chịu thuế GTGT được quy định như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 6 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng chịu thuế GTGT như sau:
– Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:
– Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
– Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
– Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.
Câu hỏi 11:
Thu nhập chịu thuế TNDN có bao gồm thuế nhà thầu không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định về thu nhập chịu thuế TNDN như sau:
– Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I).
– Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Như vậy, theo quy định trên đã nêu những khoản thu nhập nào sẽ bị chịu thuế TNDN bạn nhé, và trong thu nhập chịu thuế không có nói đến thuế nhà thầu.
Câu hỏi 12:
Pháp luật quy định về thuế nhà thầu cụ thể như thế nào?
Trả lời:
Hiện nay, chưa có một văn bản nào quy định cụ thể, rõ ràng về khái niệm về thuế nhà thầu. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm thực tế của nhiều cá nhân, doanh nghiệp thì khái niệm thuế nhà thầu được hiểu phổ thông rằng thuế nhà thầu là một loại thuế áp dụng đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ tại Việt Nam, có thu nhập từ việc kinh doanh tại Việt Nam. Nhà thầu nước ngoài hay nhà thầu phụ nước ngoài thì đều áp dụng thuế nhà thầu.
Câu hỏi 13:
Thuế nhà thầu trong trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ?
Trả lời:
Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng thuế nhà thầu cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
Câu hỏi 14:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam?
Trả lời:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;
Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
Xúc tiến đầu tư và thương mại;
Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);
Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của Luật Viễn thông; Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài theo quy định của Luật Bưu chính, các điều ước quốc tế về Bưu chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.
Câu hỏi 15:
Chuyển dịch vụ thuê kho và tài sản trong kho cho một công ty khác thì có phát sinh thuế nhà thầu không?
Trả lời:
Căn cứ theo khoản 5 Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng không áp dụng cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.
Như vậy, đối với câu hỏi của bạn, nếu công ty A bán hàng và dịch vụ lưu kho cho công ty D mà công ty D lấy hàng về nước, hoặc bán sang nước khác, tức là hàng hóa đó không phân phối vào trong lãnh thổ Việt Nam thì không chịu thuế nhà thầu. Còn nếu mục đích giao dịch của A và D nằm ngoài mục đích theo khoản 5 nêu trên thì A phải chịu thuế nhà thầu vì A đã phát sinh thu nhập trên lãnh thổ Việt Nam (tại kho ngoại quan). Ở đây kho ngoại quan vẫn là lãnh thổ Việt Nam, khi nào sử dụng kho ngoại quan cho những mục đích nêu trên thì mới thuộc đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu.
Câu hỏi 16:
Thuế nhà thầu tính trên doanh thu tính thuế gồm những thuế nào và thuế suất bao nhiêu?
Trả lời:
Căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC thì tỷ lệ (%) thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh được quy định như sau:
STT |
Ngành kinh doanh |
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
1 |
Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms} |
1 |
2 |
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan |
5 |
|
Riêng: – Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino; |
10 |
|
– Dịch vụ tài chính phái sinh |
2 |
3 |
Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển |
2 |
4 |
Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị |
2 |
5 |
Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không) |
2 |
6 |
Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm |
0,1 |
7 |
Tiền lãi vay |
5 |
8 |
Thu nhập bản quyền |
10 |
Câu hỏi 17:
Thuế nhà thầu tính trên doanh thu tính thuế đối với một vài trường hợp cụ thể có tỷ lệ là bao nhiêu?
Trả lời:
Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC thì tỷ lệ (%) thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
– Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
– Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì từng phần giá trị công việc theo hợp đồng được áp dụng tỷ lệ % thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì thì tỷ lệ % thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%).
– Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì tính thuế theo tỷ lệ thuế riêng của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu tính thuế là 2%.
Như vậy, nhà thầu nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam phải chịu thuế nhà thầu theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cụ thể nội dung của hợp đồng giữa công ty anh/chị và công ty Thái Lan đó là gì mà anh/chị có thể xem xét về tỉ lệ (%) thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu tính thuế.
Câu hỏi 18:
Quy định về tên thương mại như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ theo quy đinh khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:
“Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.”
Do đó, nếu công ty B cho phép công ty A sử dụng tên thương mại của mình để thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thì đó là hoạt động chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định.
Thuế nhà thầu với hoạt động chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp ra sao?
Căn cứ Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC như sau:
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
Như vậy căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, công ty B là một doanh nghiệp nước ngoài, có phát sinh doanh thu trên cơ sở hợp đồng ký kết với doanh nghiệp Việt Nam, do đó là đối tượng áp dụng về chính sách thuế nhà thầu theo quy định trên. Bên cạnh đó thì thuế nhà thầu áp dụng với tổ chức bao gồm hai loại thuế: thuế GTGT và thuế TNDN.
Câu hỏi 19:
Thu nhập nào phải chịu thuế TNDN?
Trả lời:
Căn cứ Điều 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC như sau:
“1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I).
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
– Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam.
– Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, “Chuyển giao công nghệ” quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
– Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
– Thu nhập từ Lãi tiền vay: là thu nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay đó có hay không được hưởng lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam), kể cả các khoản thưởng đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các hợp đồng; thu nhập từ lãi trái phiếu, chiết khấu giá trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), tín phiếu kho bạc; thu nhập từ lãi chứng chỉ tiền gửi.
Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí mà Bên Việt Nam phải trả theo quy định của hợp đồng.
– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
– Tiền phạt, tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng.
– Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 20:
Căn cứ tính thuế TNDN theo quy định như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC như sau:
Trong trường hợp này, công ty A là công ty Việt Nam có nghĩa vụ khấu trừ và nộp thay cho nhà thầu nước ngoài. Với số thuế TNDN bên A nộp thay cho bên B có thể được tính là chi phí được trừ nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
Về số thuế TNDN phải nộp, do công ty B không hiện diện thương mại tại Việt Nam, do đó thuế TNDN trên hợp đồng sẽ được tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu. Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế theo hướng dẫn trên
+) Thuế suất: 10% (theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC)
+) Về doanh thu tính thuế, căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Câu hỏi 21
Thuế nhà thầu liên quan đến chi phí đăng quảng cáo trên Facebook, Google hiện nay được hiểu thế nào?
Trả lời:
Hoạt động quảng cáo trên Facebook, Google, YouTube,có thể tồn tại dưới 02 dạng thức sau:
– Trường hợp công ty thuê doanh nghiệp khác tại Việt Nam để thực hiện quảng cáo trên Facebook, Google… Trường hợp này sẽ không có vấn đề gì, vì toàn bộ khoản tiền chi cho quảng cáo nếu có hợp đồng và hoá đơn/chứng từ hợp pháp. Vi vậy đều được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và xác định chi phí hợp lệ khi tính thuế TNDN theo quy định. Căn cứ quy định tại Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 như sau:
– Trường hợp công ty trực tiếp giao dịch quảng cáo với các tổ chức nước ngoài như Facebook, Google… Như vậy sẽ phát sinh thuế nhà thầu (do đây là đối tượng phải khai, nộp thuế nhà thầu nhưng lại không đặt cơ sở thường trú tại Việt Nam. Vì vậy buộc các DN Việt phải có trách nhiệm phải khai và nộp thuế nhà thầu thay cho họ). Căn cứ khoản 1 Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định như sau:
Bản chất thuế nhà thầu: Chúng ta sẽ nộp thay cho các đơn vị nước ngoài (Facebook, Google, YouTube…), và các đơn vị nước ngoài sẽ trả lại cho bên Việt Nam (trừ trường hợp các bên có những thỏa thuận khác trong hợp đồng).
Câu hỏi 22
Người nộp thuế nhà thầu liên quan đến chi phí đăng quảng cáo trên Facebook, Google là ai?
Trả lời:
Theo quy định pháp luật hiện hành, trường hợp Google, Facebook… là DN nước ngoài (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) ký hợp đồng với công ty của Việt Nam (gọi chung là bên Việt Nam) để cung cấp dịch vụ quảng cáo trên ứng dụng Google, Facebook,… và phát sinh thu nhập tại Việt Nam. Vậy thì Google, Facebook,… thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu (bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN) tại Việt Nam (Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC)
Người nộp thuế được xác định theo một trong hai cách sau:
– Cách thứ nhất: Người có doanh thu, tức là các nhà cung cấp, các tập đoàn như Google, Facebook, YouTube…, sẽ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Khi đó, họ sẽ thu tiền của khách hàng là tiền dịch vụ và thuế. Sau khi thu xong, họ sẽ giữ lại phần tiền dịch vụ của họ, còn phần thuế họ nộp cho Nhà nước (áp dụng đối với trường hợp họ có hiện diện thương mại tại Việt Nam, ký hợp đồng với đại lý thuế tại Việt Nam, tự nguyện đăng ký, kê khai và nộp thuế…)
– Cách thứ hai: Người dùng dịch vụ, tức là các cá nhân, công ty ở VN phải nộp. Khi đó, Facebook, Google, YouTube… chỉ thu tiền dịch vụ thôi. Còn phần thuế sẽ được ghi trong hóa đơn là “không bao gồm thuế”, hoặc trong hợp đồng cung cấp dịch vụ nói rõ bên dùng dịch vụ phải nộp thuế. Trong trường hợp này, người dùng dịch vụ tại VN sẽ phải nộp thuế.
Đánh giá: Do Facebook, Google không đặt cơ quan đại diện tại VN (không đáp ứng điều kiện theo Điều 8 Thông tư số 103/2014/TT-BTC). Như vậy bên Việt Nam ký hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết với bên nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thay thuế nhà thầu cho bên nước ngoài. Bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho bên nước ngoài và khấu trừ thuế nhà thầu trước khi thanh toán cho bên nước ngoài (Căn cứ Điều 11 Thông tư số 103/2014/TT-BTC).
Tham khảo kết luận tại điểm 3 Công văn 1550/TCT-CS năm 2018 như sau:
“…Căn cứ các quy định trên, về nguyên tắc trường hợp Google, Facebook (Nhà thầu nước ngoài) ký hợp đồng với Công ty TNHH VNIS Việt Nam (bên Việt Nam) để cung cấp dịch vụ quảng cáo trên ứng dụng Google, Facebook và phát sinh thu nhập tại Việt Nam thì Google, Facebook thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu (thuế GTGT, thuế TNDN) tại Việt Nam. Công ty TNHH VNIS Việt Nam có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài theo quy định…”
Câu hỏi 23:
Cách xác định số thuế nhà thầu phải nộp như thế nào?
Trả lời:
Số thuế nhà thầu phải nộp = (doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ tính thuế GTGT 5%) + (doanh thu tính thuế TNDN x tỷ lệ tính thuế TNDN 5%) (Theo khoản 2 Điều 12 và khoản 2 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC)
Trong đó:
Doanh thu tính thuế GTGT là DT đã bao gồm tất cả các thuế
Doanh thu tính thuế TNDN là DT đã bao gồm tất cả các thuế trừ thuế GTGT
– Trường hợp giá trị hợp đồng chưa bao gồm thuế (net)
DTTT TNDN = Giá trị hợp đồng / (1- tỷ lệ thuế TNDN)
DTTT GTGT = DTTT TNDN / (1- tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên DT )
Thuế GTGT = DTTT GTGT x tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên DT
Thuế TNDN = DTTT TNDN x tỷ lệ thuế TNDN
– Trường hợp giá trị hợp đồng bao gồm thuế (gross)
Thuế GTGT = Giá trị hợp đồng x tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên DT
Thuế TNDN = (Giá trị hợp đồng – thuế GTGT) x tỷ lệ thuế TNDN
– Trường hợp giá trị hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT
Thuế TNDN = Giá trị hợp đồng x tỷ lệ thuế TNDN
DTTT GTGT = Giá trị hợp đồng / (1 – tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên DT)
Thuế GTGT = DTTT GTGT x tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên DT
Hiện tại hầu như Google, Facebook…đều xác định giá trị hợp đồng là tiền net, nên cách tính số 1 sẽ được áp dụng.
Câu hỏi 24:
Đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT, thuế TNDN?
Trả lời:
Căn cứ Điều 14 Thông tư 103/2014/TT-BTC về đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu như sau:
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp ứng đủ hai điều kiện nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Mục 2 Chương II và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế.”
Câu hỏi 25
Người nộp thuế nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện gì?
Trả lời:
Căn cứ Điều 4 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định như sau:
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc Điều 14 Mục 4 Chương II, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ.
Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
– Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;
– Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
– Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí;
– Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
– Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
– Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh;
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của Hãng giao nhận kho vận, hãng chuyển phát nước ngoài;
– Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán;
– Các tổ chức khác ở Việt Nam;
– Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”
Câu hỏi 26:
Hướng dẫn kê khai thuế nhà thầu đối với doanh nghiệp làm việc với nhà thầu nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam?
Trả lời:
Căn cứ Công văn 32111/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn về việc kê khai thuế nhà thầu được như sau:
– Căn cứ các quy định trên, trường hợp Facebook – nhà thầu nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu ký với Trung tâm viễn thông Vcomms – CN Tổng công ty DV viễn thông, nếu nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính thì Trung tâm viễn thông Vcomms – CN Tổng công ty DV viên thông nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài.
– Trường hợp nhà thầu nước ngoài đáp ứng các điều kiện để kê khai trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Thông tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính thì Trung tâm viễn thông Vcomms – CN Tổng công ty DV viễn thông không phải khấu trừ nộp thay cho nhà thầu nước ngoài.
– Đề nghị Trung tâm nghiên cứu các căn cứ pháp lý trích dẫn nêu trên và căn cứ vào tình hình thực tế của hợp đồng nhà thầu để thực hiện đúng quy định.
Câu hỏi 27:
Thuế nhà thầu bao gồm những sắc thuế nào?
Trả lời:
Thuế nhà thầu là loại thuế áp dụng đối với cá nhân, tổ chức (nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài) khi kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam theo quy định.
Căn cứ Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về các loại thuế áp dụng như sau:
Các loại thuế áp dụng
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
3. Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.
Theo đó, thuế nhà thầu là loại thuế áp dụng đối với cá nhân, tổ chức (nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài) khi kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam theo quy định.
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Đồng thời Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài còn phải thực hiện các nghĩa vụ đóng các loại thuế, phí và lệ phí khác theo quy định pháp luật.
Câu hỏi 28:
Tổ chức kinh tế có phải kê khai thuế nhà thầu khi thực hiện hợp đồng dịch vụ với tổ chức nước ngoài không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 8 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng thuế nhà thầu như sau:
Đối tượng và điều kiện áp dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
Theo đó, nếu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 8 nêu trên thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó sẽ nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kế khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế.
Căn cứ Điều 11 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng thuế nhà thầu như sau:
Đối tượng và điều kiện áp dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.
Theo đó, nếu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 nêu trên thì bên Việt Nam sẽ nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài bằng việc nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu.
Như vậy, trong trường hợp này, nếu công ty mà công ty bạn dự định hợp tác đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 8 Thông tư 103/2014/TT-BTC thì công ty đó sẽ tự nộp các loại thuế theo quy định pháp luật.
Nếu công ty đó không đáp ứng được một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 nêu trên thì lúc này công ty bạn sẽ nộp thuế thay cho công ty đó. Công ty bạn sẽ nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu.
Câu hỏi 29:
Chính sách thuế nhà thầu chính thực hiện dự án ODA không hoàn lại tại khâu nhập khẩu hàng hóa được quy định như thế nào?
Trả lời:
Vướng mắc về chính sách thuế của Học viện Cán bộ quản lý xây dựng về chính sách thuế đối với dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại. Về vấn đề thuế nhà thầu chính của dự án ODA, tại Công văn 43993/CTHN-TTHT năm 2022 của Cục Thuế Hà Nội đã có ý kiến:
Chính sách thuế đối với Nhà thầu chính nhập khẩu hàng hóa trong quá trình thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại thực hiện theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 181/2013/TT-BTC.
Theo đó, căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 181/2013/TT-BTC, chính sách thuế nhập khẩu, xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng áp dụng tại khâu nhập khẩu đối với nhà thầu chính thực hiện dự án được quy định như sau:
Chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án
1. Thuế NK, thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.
a) Nhà thầu chính, nhà thầu phụ nhập khẩu hàng hóa trong quá trình thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại nộp thuế NK, thuế TTĐB (nếu có), thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế XK, thuế NK, Luật Thuế TTĐB, Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành (trừ hàng hóa nhập khẩu của nhà thầu chính nêu tại Điều 5 Thông tư này).
b) Nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được miễn thuế NK, không phải nộp thuế TTĐB (nếu có) và không chịu thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ thi công công trình của dự án ODA viện trợ không hoàn lại và được miễn thuế XK khi tái xuất.
Hồ sơ miễn thuế NK, không thu thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có) khi nhập khẩu, miễn thuế XK khi tái xuất thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Hải quan, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Cơ quan hải quan tổ chức thực hiện việc miễn thuế NK, không thu thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có) khâu nhập khẩu, miễn thuế XK khi tái xuất đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại cho nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài.
Khi kết thúc thời hạn thi công công trình, dự án, nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải tái xuất hàng hóa nêu trên. Trường hợp nhượng bán tại thị trường Việt Nam phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải khai nộp thuế NK, thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có) đã được miễn trước đây ở khâu nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
Riêng đối với xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi và xe ôtô có thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng việc miễn thuế NK, thuế TTĐB theo hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế NK, thuế TTĐB theo quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình, dự án các nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế NK, thuế TTĐB theo quy định. Mức hoàn thuế và thủ tục hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Hải quan, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật thuế TTĐB, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Câu hỏi 30:
Chính sách thuế nhà thầu phụ Việt Nam cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án ODA?
Trả lời:
Về chính sách thuế nhà thầu phụ liên quan dự án ODA cũng đã được trả lời tại Công văn 43993/CTHN-TTHT năm 2022 của Cục Thuế Hà Nội như sau:
– Trường hợp nhà thầu phụ Việt Nam cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại thì phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật thuế, phí, lệ phí theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư 181/2013/TT-BTC.
Cụ thể khoản 2 Điều 6 Thông tư 181/2013/TT-BTC có quy định như sau:
Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
…
2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
a) Nhà thầu chính cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT (nếu hợp đồng ký bao gồm thuế GTGT), thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
b) Nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
c) Nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu nếu nhận thanh toán trực tiếp từ Nhà tài trợ thì nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm chuyển tiền thuế phải nộp cho Chủ dự án ODA hoặc nhà thầu chính nước ngoài để nộp thuế thay cho nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
d) Trường hợp nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT và dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT. Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Câu hỏi 31:
Chính sách thuế đối với cá nhân làm việc cho dự án ODA được quy định như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 7 Thông tư 181/2013/TT-BTC có quy định như sau:
Chính sách thuế đối với cá nhân làm việc cho dự án
1. Cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài làm việc cho dự án ODA và Ban quản lý dự án ODA thực hiện khai, nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật về thuế TNCN và pháp luật về quản lý thuế.
2. Trường hợp cá nhân là người nước ngoài được cơ quan chủ quản dự án cấp giấy xác nhận là chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế, phí theo quy định Quy chế Chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ban hành kèm theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 1/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ thì được miễn thuế NK, thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có), lệ phí trước bạ và thuế TNCN.
Cụ thể, đối với trường hợp quy định tại khoản 2 nêu trên, việc miễn trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều 7 Quyết định 119/2009/QĐ-TTg như sau:
Miễn trừ dành cho chuyên gia
2. Miễn thuế thu nhập:
Trong thời gian công tác tại Việt Nam, chuyên gia nước ngoài được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện chương trình, dự án ODA.
Câu hỏi 32:
Thuế nhà thầu đối với hoạt động chuyển quyền sở hữu hàng hóa trong kho ngoại quan được quy định thế nào?
Trả lời:
Căn cứ khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
Đối tượng không chịu thuế GTGT
…
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam: hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
…
Đồng thời căn cứ Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định:
Đối tượng áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam…
Bên cạnh đó tại khoản 5 Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu:
Đối tượng không áp dụng
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.
Câu hỏi 33:
Thuế nhà thầu có được khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế không?
Trả lời:
Căn cứ theo điểm khoản 4 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:
Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) áp dụng theo phương pháp trực tiếp; thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài áp dụng theo phương pháp hỗn hợp khi bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài. Trường hợp bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì được khai theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.
Câu hỏi 34:
Thuế nhà thầu đươc khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế thì hồ sơ sẽ gồm những gì?
Trả lời:
Căn cứ theo khoản 4 Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Hồ sơ khai thuế
1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là tờ khai thuế tháng.
2. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý là tờ khai thuế quý.
3. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
a) Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác có liên quan đến xác định số tiền thuế phải nộp;
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.
4. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:
a) Tờ khai thuế;
b) Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác có liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Như vậy thuế nhà thầu đươc khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế thì hồ sơ sẽ gồm:
– Tờ khai thuế;
– Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác có liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 35:
Thời hạn thực hiện hồ sơ khai thuế nhà thầu đươc khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế là khi nào?
Trả lời:
Căn cứ theo khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Như vậy nếu lựa chọn khai thuế nhà thầu theo từng lần phát sinh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Câu hỏi 36:
Mua khóa học nước ngoài trực tuyến tại Việt Nam thì bên cung cấp khóa học có chịu thuế nhà thầu hay không?
Trả lời:
Căn cứ vào các quy định nêu trên, cụ thể tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến) cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài thì không phải đối tượng chịu thuế nhà thầu.
Như vậy, việc mua khóa học nước ngoài trực tuyến tại Việt Nam thì bên cung cấp khóa học phải chịu thuế nhà thầu.
Câu hỏi 37:
Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là gì?
Trả lời:
Căn cứ tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định như sau:
Thu nhập chịu thuế TNDN
1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I).
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
– Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam.
– Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, “Chuyển giao công nghệ” quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
– Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
– Thu nhập từ Lãi tiền vay: là thu nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay đó có hay không được hưởng lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam), kể cả các khoản thưởng đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các hợp đồng; thu nhập từ lãi trái phiếu, chiết khấu giá trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), tín phiếu kho bạc; thu nhập từ lãi chứng chỉ tiền gửi.
Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí mà Bên Việt Nam phải trả theo quy định của hợp đồng.
– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
– Tiền phạt, tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng.
– Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy theo quy định trên thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
Câu hỏi 38:
Thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi nào?
Trả lời:
Căn cứ tại điểm e khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
e) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp hỗn hợp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai của nhà thầu nước ngoài quyết toán theo năm.
Như vậy theo quy định trên thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Câu hỏi 39:
Đối tượng nào phải nộp thuế TNDN?
Trả lời:
Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định như sau:
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm:
– Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020, Luật Các tổ chức tín dụng 2010, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, Luật Chứng khoán 2019, Luật Dầu khí 2022, Luật Thương mại 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức:
Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
– Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
– Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2012.
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
+ Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam.
+ Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
+ Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác.
+ Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài.
+ Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
+ Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 Thông tư 78/2014/TT-BTC có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế.
Câu hỏi 40:
Google, Amazon và Spotinsts là người bán nước ngoài không có trụ sở tại Việt Nam, cung cấp các sản phẩm cho công ty tôi gồm: cung cấp tên miền, cung cấp dịch vụ lưu trữ, dịch vụ tối thiểu hóa chi phí của các dịch vụ trên. Công ty tôi bán các sản phẩm trên cho các doanh nghiệp Việt Nam ứng với đầu ra không chịu thuế. Vậy xin hỏi: Thuế suất thuế nhà thầu của Google, Amazon và Spotinsts là bao nhiêu?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì: Trường hợp Google, Amazon và Spotinsts là người bán nước ngoài, không có trụ sở tại Việt Nam, cung cấp các sản phẩm cho công ty (cung cấp tên miền, cung cấp dịch vụ lưu trữ, dịch vụ tối thiểu hóa chi phí của các dịch vụ trên) và Công ty bán các sản phẩm trên cho các doanh nghiệp Việt Nam thì các nhà thầu của Google, Amazon và Spotinsts phải nộp thuế nhà thầu với thuế suất thuế GTGT 5% và thuế TNDN 5% thuộc đối tượng cung cấp dịch vụ theo biểu tỷ lệ tính thuế GTGT và TNDN tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Câu hỏi 41:
Công ty chúng tôi là chủ đầu tư 1 dự án điện gió tại Việt Nam, chúng tôi ký hợp đồng EPC với nhà thầu chính ở Trung Quốc, giả sử trị giá hợp đồng là 100 (giá chưa thuế), trong hợp đồng có nêu rõ gói mua sắm thiết bị trị giá 30. Thầu chính Trung Quốc sẽ nhập khẩu của 1 công ty Trung Quốc khác, 1 phần giá trị xây lắp nhà thầu chính Trung Quốc cũng sẽ khoán lại cho nhà thầu phụ Trung Quốc khác trị giá 20. Danh sách các nhà thầu phụ được liệt kê rõ trong hợp đồng tương ứng với giá trị. Như vậy, chúng tôi muốn hỏi thuế nhà thầu chỉ tính trên giá trị HĐ thầu chính là 100 hay tính trên cả HĐ thầu chính+ thầu phụ là 100+ 30+20?
Trả lời:
1. Thuế NT NN: theo hướng dẫn tại điểm b.2, k1, Điều 12. Thuế giá trị gia tăng, TT 103/2014/TT-BTC thì:
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục cho nhà thầu phụ được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1, Điều 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp, TT 103 nêu trên:
“b.2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.”
Theo đó, nếu Nhà thầu TQ ký hợp đồng các với Nhà thầu phụ tại TQ (nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp) và hạng mục cho nhà thầu phụ được quy định tại Hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có liệt kê DS các nhà thầu phụ thì thuế nhà thầu (phần của NHà thầu chính) chỉ tính trên giá trị của HĐ mà chủ đầu tư ký với nhà thầu chính.
Câu hỏi 42:
Xin cho biết các nghiệp vụ kinh tế nào có phát sinh thuế Nhà thầu?
Trả lời:
Tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp ở Việt Nam, ví dụ: cho vay, chuyển nhượng bản quyền, cung cấp dịch vụ, bán phần mềm qua mạng, bán máy móc thiết bị có kèm các dịch vụ lắp đặt, chạy thử, huấn luyện…
Các nhà thầu (thầu chính, thầu phụ) tư vấn, thiết kế, xây dựng nước ngoài (không theo Luật doanh nghiệp, Luật Đầu tư) tham gia các công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Các doanh nghiệp ở nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam thông qua đại lý là doanh nghiệp Việt Nam: các doanh nghiệp Việt Nam làm đại lý bán hàng hóa, đại lý tàu biển, đại lý về giao nhận hàng hóa XNK (logistics, forwarder), …
Câu hỏi 43:
Các văn bản pháp quy hiện hành về thuế Nhà thầu hiện hành?
Trả lời:
Thông tư 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính, có hiệu lực từ ngày 16/2/2005.
Công văn số 1108/TCT-ĐTNN ngày 29/3/2006 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư 05/2005/TT-BTC.
Từ ngày 19/8/2007, các mẫu biểu kê khai, quyết toán thuế đối với nhà thầu không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam được thực hiện theo các mẫu biểu 01/NTNN và 02/NTNN trong Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của BTC.
Câu hỏi 44:
Thời gian quyết toán thuế đối với nhà thầu không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam là khi nào? Nếu nhà thầu yêu cầu xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam thì bên Việt Nam sẽ làm gì ?
Trả lời:
Theo quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính: trường hợp chủ bên Việt Nam chịu trách nhiệm nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài thì việc quyết toán thuế được thực hiện theo từng hợp đồng. Trong phạm vi 20 ngày làm việc kể từ khi kết thúc hợp đồng với nhà thầu nước ngoài, chủ đầu tư có trách nhiệm tính toán số thuế nhà thầu phải nộp của nhà thầu nước ngoài, kê khai và quyết toán thuế với cơ quan thuế. Sau khi chủ đầu tư nộp đầy đủ số thuế nhà thầu phải nộp, trong trường hợp cần thiết theo đề nghị của nhà thầu nước ngoài, cơ quan thuế sẽ cấp giấy xác nhận số thuế nhà thầu đã nộp.
Câu hỏi 45:
Hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài về cung cấp máy móc thiết bị (MMTB) có kèm theo các dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, đào tạo, vận hành, chạy thử thì tính thuế nhà thầu như thế nào?
Trả lời:
Nếu trong hợp đồng tách riêng được giá trị MMTB và giá trị các dịch vụ thì tính thuế theo thuế suất riêng tương ứng của từng phần giá trị hợp đồng.
Nếu hợp đồng không tách riêng từng phần giá trị giá trị MMTB và các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu chịu thuế là 25% và tỷ lệ thuế TNDN chung là 2% (áp dụng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh khác) cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
Câu hỏi 46:
Công ty có hợp đồng thực hiện bảo trì phần mềm thiết bị ở Việt Nam với doanh nghiệp nước ngoài (doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam). Doanh nghiệp nước ngoài thực hiện bảo trì phần mềm qua mạng Internet. Hoạt động này có thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu (“TNT”) hay không?
Trả lời:
Tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC (“Thông tư 103”) hướng dẫn về đối tượng áp dụng:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu…”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty ký hợp đồng bảo trì phần mềm thiết bị ở Việt Nam với doanh nghiệp nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thông qua mạng Internet thì hoạt động này thuộc đối tượng chịu TNT tại Việt Nam.
Câu hỏi 47
Công ty mẹ của công ty có thực hiện mua một khoản bảo hiểm trách nhiệm cho Giám đốc của công ty con tại Việt Nam theo chính sách bảo hiểm của tập đoàn. Tiền phí bảo hiểm sẽ được công ty mẹ thanh toán cho bên mua bảo hiểm. Sau đó công ty con sẽ thanh toán lại cho công ty mẹ phần chi phí tương ứng của công ty con. Trong trường hợp này, Công ty mẹ chỉ thực hiện việc thu hộ phí bảo hiểm chứ không thực hiện dịch vụ cung cấp bảo hiểm, do vậy không thuộc đối tượng chịu TNT tại Việt Nam đúng không?
Trả lời:
Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 103 quy định về đối tượng áp dụng TNT:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
Tại Điều 6 Thông tư 103 quy định về đối tượng chịu thuế GTGT;
Tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 103 quy định tỷ lệ (%) để tính thuế GTGT trên doanh thu tính thuế;
Tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư 103 quy định tỷ lệ (%) để tính thuế TNDN trên doanh thu tính thuế.
Từ các căn cứ nêu trên, trường hợp Công ty mẹ tại nước ngoài mua bảo hiểm trách nhiệm cho Giám đốc của Công ty con tại Việt Nam; Công ty mẹ thanh toán tiền bảo hiểm cho Bên bán bảo hiểm tại nước ngoài. Sau đó thu lại tiền bảo hiểm của Công ty con thì Công ty mẹ thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 103. Công ty con tại Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế nhà thầu nước ngoài trước khi thanh toán cho Công ty mẹ và Công ty con thực hiện kê khai, nộp thuế nhà thầu nước ngoài thay cho Công ty mẹ theo quy định của Luật quản lý thuế.
Câu hỏi 48:
Công ty ký hợp đồng nguyên tắc mua bán với nhà cung cấp nước ngoài theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ, bên giao hàng là công ty trong nước. Theo quy định của thông tư 103 thì sẽ chịu thuế nhà thầu, công ty nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài (hợp đồng có ghi rõ). Nhưng đối với nhà cung cấp này thì công ty phải thanh toán trước tiền hàng thì mới nhận hàng (ứng trước tiền hàng 50%), khi công ty thanh toán trước 50% tiền hàng thì có phải tính thuế nhà thầu tương ứng với 50% tiền hàng này không? và khi thanh toán 50% còn lại thì tính thuế nhà thầu như thế nào?
Trả lời:
Theo điều 4 Thông tư số 103, Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
Do đó, Công ty thực hiện khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi Công ty thanh toán trước 50% tiền hàng cho Nhà thầu nước ngoài và thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài. Sau đó, Công ty thanh toán tiếp 50% tiền hàng còn lại thì trước khi thanh toán cho nhà thầu nước ngoài, Công ty thực hiện khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế: Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Tính thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp: Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính nêu trên
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Trường hợp, Công ty thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì được khai theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp thuế: chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: Công ty nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Câu hỏi 49:
Công ty ký hợp đồng nguyên tắc mua hàng của nhà cung cấp nước ngoài, hiệu lực hợp đồng là 1 năm (ví dụ: 01/10/2020 – 01/10/2021) theo hình xuất nhập khẩu tại chỗ, thời hạn thanh toán là 60 ngày kể từ ngày giao hàng, có phát sinh thuế nhà thầu nước ngoài. Hết hiệu lực hợp đồng nhưng công ty chưa có thanh toán cho nhà cung cấp nước ngoài thì có phải quyết toán theo quy định trong 45 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng không?
Trả lời:
Khi kết thúc hợp đồng nhà thầu, Công ty thực hiện khai quyết toán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh theo quy định tại điểm e khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2021 của Chính phủ.
Hồ sơ khai quyết toán thuế: Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 02/NTNN và các phụ lục bảng kê các nhà thầu nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư số Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Tính thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp: Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II Thông tư số 103.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế: chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Thời hạn nộp thuế: chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Tại Crowe Vietnam, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn Thuế được thiết kế riêng
Câu hỏi 50:
Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực đào tạo CNTT không chịu thuế GTGT. Ban biễn tập cho công ty tôi hỏi 2 vấn đề:
1/ Trường hợp, công ty tôi nhập sách từ nước ngoài về (phục vụ đào tạo) vậy khi nộp thuế nhà thầu có phải chịu thuế GTGT không?
2/ Trường hợp, công ty tôi có ký kết mua sách của nhà thầu nước ngoài dưới hình thức download trực tuyến về thì có phải chịu thuế nhà thầu không?
Trả lời:
Thuế nhà thầu nước ngoài gồm có thuế GTGT, thuế TNDN và/hoặc thuế TNCN.
Mặt hàng, dịch vụ chịu thuế GTGT thì tuân theo quy định của Luật thuế GTGT, do vậy mặt hàng sách giáo khoa, giáo trình, sách khoa học kỹ thuật,… thuộc diện không chịu thuế GTGT trong tất cả các khâu, do đó sẽ không phải trả thuế, không phải nộp thuế GTGT khi kê khai nộp thuế nhà thầu.
Đối với trường hợp mua sách của Bên nước ngoài dưới hình thức download trực tuyến thì cũng phải chịu thuế nhà thầu, chỉ bao gồm thuế TNDN nhà thầu mà không gồm thuế GTGT vì sách loại này phải trả tiền phí bản quyền thì mới sử dụng download được.
Câu hỏi 51:
Hiện công ty tôi có hơp đồng vay ngắn hạn với một công ty hàn quốc, vay 350 000 usd với lãi suất là 0.5%/1 năm. Trường hợp này có bị đánh thuế nhà thầu hay không? Nếu chịu thuế thì tính như thuế như thế nào?
Trả lời:
DN của Bạn vay tiền của công ty cư trú tại hàn Quốc với lãi suất nêu trong thư 0,5%/năm vậy là quá tốt rồi. Đương nhiên lãi tiền vay đó phải chịu thuế nhà thầu nước ngoài. Văn bản hiện hành là Thông tư số 60/2012/TT-BTC (trước đây là Thông tư số 134/2008).
Thuế suất đánh trên lãi tiền vay là 5% doanh thu chịu thuế (lãi vay), trước đây theo TT số 134/2008 thì thuế suất là 10%. Thuế được trừ vào số tiền lãi trước khi trả cho Bên cho vay nước ngoài.
Trường hợp trên Hợp đồng vay cam kết lãi suất trên không bao gồm thuế theo pháp luật Việt Nam hoặc ghi rõ bên đi vay chịu thuế thì phần thuế nhà thầu nộp thay này sẽ được tính vào chi phí của DN khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Trường hợp này số tiền thuế sẽ bằng : 5% x Lãi vay/ (1 – 5%) .
Câu hỏi 52:
Công ty của bà Nguyễn Thị Xuân (Hà Nội) nhập khẩu hàng hóa theo điều kiện giao hàng BOB, CIF của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms. Trong quá trình nhà cung cấp giao hàng cho Công ty bà có phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài hoặc cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam.
Trả lời:
Các khoản chi phí nêu trên đều được Công ty nước ngoài tách rõ và xuất hóa đơn thương mại cùng với giá trị tiền hàng cho Công ty bà. Giá trị hàng hóa khi tính thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục thông quan tại Việt Nam có bao gồm các chi phí đóng gói, bốc dỡ và vận chuyển.
Theo Công ty bà Xuân hiểu, các khoản chi phí đóng gói, bốc dỡ tại cảng người bán, chi phí vận chuyển hàng hóa nêu trên không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.
Bà Xuân đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn để Công ty thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Cục Thuế TP. Hà Nội trả lời vấn đề này như sau:
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam…”
Tại Điều 2 hướng dẫn đối tượng không áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:
…2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
– Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
– Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán)…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty của bà nhập khẩu hàng hóa theo điều kiện giao hàng FOB, CIF của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài hoặc cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam và không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.
Câu hỏi 53:
Điều kiện giao hàng DDU có chịu thuế nhà thầu không ?
Trả lời:
Điều kiện DDU được hiểu là giao hàng chưa nộp thuế.
Hình thức giao nhận DDU:
Bên bán hàng có trách nhiệm: vận chuyển và chịu mọi rủi ro về hàng hóa cho đến khi hàng được giao tại địa điểm chỉ định của bên mua hàng (thường là tại nhà xưởng của bên mua), nhưng không phải nộp thuế nhập khẩu và các khoản thuế, phí, lệ phí nhập khẩu khác (nếu có)
Hình Thức phát sinh thuế nhà thầu:
Xuất nhập khẩu tại chổ
Nhập khẩu hàng hóa DDU, DAT, DAP
Phải chịu thuế nhà thầu
Câu hỏi 54:
Công ty X của Trung Quốc cung cấp dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng ở Trung Quốc cho đội tàu vận tải quốc tế của Công ty Y ở Việt Nam. Công ty A phải trả cho Công ty H phí dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng ở Trung Quốc. Có chịu thuế nhà thầu hay không?
Trả lời:
Trong trường hợp này, dịch vụ được cung cấp diễn ra tại Trung Quốc nên Công ty x không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ sau đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
+ Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo
+ Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet)
+ Xúc tiến đầu tư và thương mại
+ Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
+ Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến)
+ Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ viễn thông quốc tế, dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam hoặc dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài.
Câu hỏi 55:
Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng với Trường Đại học B của Anh để nhân viên Việt Nam sang Anh học tại Trường Đại học B thì dịch vụ đào tạo của Trường Đại học B có chịu thuế nhà thầu hay không?
Trả lời:
Không thuộc đối tượng phải chịu thuế nhà thầu. tuy nhiên, nếu việc đào tạo của Trường Đại học B được thực hiện theo hình thức trực tuyến thì phần thu nhập từ đào tạo trên phải chịu thuế nhà thầu.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.
Kho ngoài quan là khu vực kho, bãi đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam. Kho ngoại quan hay cảng nội địa là các khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam. Nếu hàng hóa chỉ được giữ tại các khu vực này thì được coi là “chưa vào lãnh thổ” Việt Nam. Do đó, hàng hóa không phải chịu thuế nhà
Câu hỏi 56:
Công ty C ở Việt Nam ký hợp đồng nhập khẩu lô hàng máy xúc, máy ủi với Công ty D ở Singapore, việc giao hàng được thực hiện tại cảng Singapore và theo điều khoản FOB của Incoterms. Theo đó, Công ty D chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng; Công ty C người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng kể từ điểm giao hàng.Trong trường hợp này công ty có chịu thuế nhà thầu hay không?
Trả lời:
Trong trường hợp này, Công ty D là đối tượng không phải nộp thuế nhà thầu.
Chú ý rằng các điều khoản giao hàng của Incoterms mà có thời điểm chuyển giao rủi ro trước khi hàng hóa sang lãnh thổ Việt Nam (EXW, FOB, FCA, FAS, CFR, CIF, CPT, CIP – Incoterms 2010) thì đều không làm phát sinh thuế nhà thầu.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
Câu hỏi 57:
Doanh nghiệp và cá nhân có cần phải kê khai và nộp thuế nhà thầu năm 2023 cho Google hay Facebook không?
Trả lời:
Căn cứ tại khoản 1 Điều 81 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định:
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài
1. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài hoặc thực hiện phân phối hàng hoá, cung cấp dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư này thì tổ chức mua hàng hoá, dịch vụ hoặc phân phối hàng hoá, dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.
Theo Công văn 17832/CTHN-TTHT năm 2023 của Cục Thuế TP Hà Nội trả lời như sau:
…
Trường hợp Google, Facebook – đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì Công ty (tổ chức mua dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài) không phải thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.
Câu hỏi 58:
Các bên chịu thuế nhà thầu theo thỏa thuận hợp đồng được không? Người nộp thuế nhà thầu được quy định như thế nào? Doanh nghiệp của tôi có ký hợp đồng sản xuất thiết bị cho công ty A là công ty nước ngoài. Tuy nhiên, công ty A lại yêu cầu bên tôi giao hàng cho công ty B là công ty ở Việt Nam bởi vì giữa công ty và công ty A và B có hợp tác làm ăn kinh doanh. Vậy cho tôi hỏi, trong trường hợp này, bên nào là bên phải chịu thuế nhà thầu?
Trả lời:
Các bên chịu thuế nhà thầu theo thỏa thuận hợp đồng được không?
Căn cứ Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng thuế nhà thầu gồm:
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
Theo đó, đối tượng áp dụng thuế nhà thầu phải phát sinh trên cơ sở hợp đồng. Doanh nghiệp của bạn ký hợp đồng với Công ty A nên Công ty A phải là đối tượng chịu thuế nhà thầu phù hợp với quy định của pháp luật.
Người nộp thuế nhà thầu
Căn cứ Điều 4 Thông tư trên quy định về người nộp thuế nhà thầu như sau:
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc Điều 14 Mục 4 Chương II, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ.
Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
– Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;
– Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
– Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí;
– Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
– Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
– Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh;
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của Hãng giao nhận kho vận, hãng chuyển phát nước ngoài;
– Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán;
– Các tổ chức khác ở Việt Nam;
– Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
Câu hỏi 59:
Công ty nước ngoài kinh doanh online có phải nộp thuế nhà thầu hay không? Các loại thuế áp dụng nhà thầu nước ngoài là loại thuế nào? Công ty tôi là công ty chuyên thực hiện các dịch vụ quảng cáo cho công ty nước ngoài cung cấp dịch vụ online phim, thông qua quảng cáo, người dùng trực tiếp trả phí và sử dụng dịch vụ của bên công ty nước ngoài. Vậy cho tôi hỏi, trong trường hợp này, công ty nước ngoài có phải nộp thuế nhà thầu không?
Trả lời:
Công ty nước ngoài kinh doanh online có phải nộp thuế nhà thầu hay không?
Khoản 1 Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam như sau:
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Thông tư trên quy định về giải thích từ ngữ như sau:
1. “Hợp đồng nhà thầu” là hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài và Bên Việt Nam.
Căn cứ Khoản 37 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 quy định giải thích từ ngữ như sau:
37. Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
Ngoài ra khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về nguyên tắc khai thuế, tính thuế như sau:
4. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Theo đó, giữa công ty nước ngoài và công ty ở Việt Nam ký hợp đồng thực hiện dịch vụ quảng cáo về phim online. Thông qua quảng cáo, người dùng trực tiếp trả phí và sử dụng dịch vụ của bên công ty nước ngoài, công ty nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam qua hợp đồng được ký kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức Việt Nam.
Như vậy, có thể khẳng định rằng doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh chiếu phim online ở Việt Nam, thông qua hợp đồng được ký kết giữa doanh nghiệp nước ngoài với tổ chức Việt Nam, có phát sinh thu nhập tại Việt Nam, sẽ phải nộp thuế nhà thầu.
Các loại thuế áp dụng nhà thầu nước ngoài là loại thuế nào?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về các loại thuế áp dụng nhà thầu nước ngoài như sau:
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
3. Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.
Câu hỏi 60:
Xin chào Anh/chị! Hiện bên Công ty A có phát sinh mua nguyên liệu từ Công ty B (ở nước ngoài – không có văn phòng đại diện ở Việt Nam), Công ty B chỉ định Công ty C (ở Việt Nam) giao cho A. Bên A chịu trách nhiệm kê khai và nộp thay thuế Nhà thầu cho B. Giá hợp đồng là 10.000.000 VND (giá đã bao gồm thuế). Nếu như vậy thì thuế Nhà thầu (GTGT và TNDN) được tính như thế nào?
Trả lời:
Về thuế nhà thầu trong trường hợp anh nêu thì công ty A sẽ phải nộp thuế nhà thầu thay cho công ty B, cụ thể thuế nhà thầu phải nộp ở đây là thuế TNDN (không tính nộp thuế GTGT). Về thuế GTGT sẽ tính nộp theo hồ sơ nhập khẩu (thuế GTGT hàng nhập khẩu).
Về cụ thể cách tính thuế, anh tham khảo ở Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC để thực hiện.
Câu hỏi 61:
Công ty của tôi có mua 1 lô hàng, hợp đồng 3 bên, công ty nước ngoài là bên xuất khẩu chỉ định cho khu chế xuất giao hàng đến kho của công ty chúng tôi. Hàng hoá đó là bao bì để đóng gói hàng gia công. Cho tôi hỏi khi khai thuế nhà thầu thì hàng hoá đó sẽ chịu những loại thuế nào? Tôi có phải kê khai thuế GTGT không? Do trên tờ khai nhập khẩu mục thuế suất và Số tiền thuế để trống.
Trả lời:
Căn cứ khoản 2, Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính, quy định:
“Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hoá tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
Ví dụ: doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của doanh nghiệp Việt Nam A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp A giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam B (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp X có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp X với doanh nghiệp B (doanh nghiệp X bán vải cho doanh nghiệp B).
Trong trường hợp này, doanh nghiệp X là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp B có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp X theo quy định tại Thông tư này”.
Căn cứ Điều 5 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính, quy định:
“Điều 5. Các loại thuế áp dụng
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
…”.
Căn cứ khoản 20, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”.
Căn cứ các quy định trên, qua nội dung Câu hỏi hỏi:
Doanh nghiệp ở nước ngoài mua hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam trong khu chế xuất đồng thời chỉ định doanh nghiệp này giao hàng cho Công ty (hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ) thì Công ty phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế khác (nếu có) thay cho doanh nghiệp nước ngoài.
Nếu bao bì là hàng tạm nhập, tái xuất thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Nếu không thuộc trường hợp trên thì phải chịu thuế suất thuế GTGT 10%. Cả 2 trường hợp này đều phải kê khai thuế GTGT theo quy định.
Câu hỏi 62:
Chào Cục Thuế BP xin cho em hỏi, trong thời gian hoạt động, doanh nghiệp có tính thuế nhà thầu cho một số nhà cung cấp nước ngoài. vậy nếu tính thuế FCT thì giá tính thuế sẽ được tính như thế nào? trong thông tư 103/2014/TT-BTC điều 12 có qui định doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp hàng hoá dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tương chịu thuế GTGT mà nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do bên việt nam trả thay nhà thầu nước ngoài, n hà thầu phụ nước ngoài nếu có.
DT tính thuế GTGT là DT bao gồm cả Thuế GTGT và Thuế TNDN phải không và do hợp đồng nhà thầu thể hiện bằng $ bên công ty sẽ phải thanh toán bằng tiền $, nhưng khi tính thuế thì bên Công ty phải lấy tỉ giá ngày nào?
Trả lời:
Căn cứ khoản 1, Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính, quy định về doanh thu tính thuế GTGT.
Căn cứ Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, quy định thời điểm xác định thuế GTGT .
Căn cứ các quy định trên, qua nội dung Câu hỏi hỏi.
1. Doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài được quy định cụ thể tại khoản 1, Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính. Lưu ý: doanh thu tính thuế GTGT là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT
2. Khi tính thuế GTGT, Công ty xác định tỷ giá theo tỷ giá tại thời điểm xác định thuế GTGT quy định tại Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Câu hỏi 63:
Công ty nước ngoài kinh doanh online có phải nộp thuế nhà thầu hay không? Các loại thuế áp dụng nhà thầu nước ngoài là loại thuế nào? Công ty tôi là công ty chuyên thực hiện các dịch vụ quảng cáo cho công ty nước ngoài cung cấp dịch vụ online phim, thông qua quảng cáo, người dùng trực tiếp trả phí và sử dụng dịch vụ của bên công ty nước ngoài. Vậy cho tôi hỏi, trong trường hợp này, công ty nước ngoài có phải nộp thuế nhà thầu không?
Trả lời:
Công ty nước ngoài kinh doanh online có phải nộp thuế nhà thầu hay không?
Khoản 1 Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam như sau:
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Thông tư trên quy định về giải thích từ ngữ như sau:
1. “Hợp đồng nhà thầu” là hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài và Bên Việt Nam.
Căn cứ Khoản 37 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 quy định giải thích từ ngữ như sau:
37. Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
Ngoài ra khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về nguyên tắc khai thuế, tính thuế như sau:
4. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Theo đó, giữa công ty nước ngoài và công ty ở Việt Nam ký hợp đồng thực hiện dịch vụ quảng cáo về phim online. Thông qua quảng cáo, người dùng trực tiếp trả phí và sử dụng dịch vụ của bên công ty nước ngoài, công ty nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam qua hợp đồng được ký kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức Việt Nam.
Như vậy, có thể khẳng định rằng doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh chiếu phim online ở Việt Nam, thông qua hợp đồng được ký kết giữa doanh nghiệp nước ngoài với tổ chức Việt Nam, có phát sinh thu nhập tại Việt Nam, sẽ phải nộp thuế nhà thầu.
Các loại thuế áp dụng nhà thầu nước ngoài là loại thuế nào?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về các loại thuế áp dụng nhà thầu nước ngoài như sau:
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
3. Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.
Câu hỏi 64:
Kính gửi Quý Luật sư. Công ty tôi (C) có hợp đồng thầu về mua bán thiết bị với một liên danh nhà thầu (gồm một công ty Trung Quốc – B và một công Việt Nam -A).
– Liên danh không hình thành pháp nhân có mã số thuế riêng, bên B cũng không đăng ký mã số thuế của nhà thầu nước ngoài.
– Công ty A và Công ty B có ký thỏa thuận liên danh trong đó chỉ có một điều khoản thỏa thuận về hình thức thanh toán giữa A và B như sau: Bên A đại diện liên doanh nhận tiền thanh toán từ bên mời thầu theo các điều khoản thanh toán đã nêu trong hợp đồng. Bên A thanh toán cho Bên B theo như giá chào thầu và các điều kiện thanh toán đã được thỏa thuận.
– Trong hợp đồng thầu giữa A-B-C (ký 3 bên) thì các bên thỏa thuận Bên A có trách nhiệm thực hiện các thủ tục về “thuế nhà thầu” Xin hỏi Quý Luật sư: Việc các bên thỏa thuận trong hợp đồng thầu như trên là đúng hay sai
Trả lời:
Căn cứ Pháp lý: Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC.
– Đối tượng thực hiện nghĩa vụ thuế khi có thu nhập tại Việt Nam: Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
Câu hỏi 65:
Công ty em thành lập tại Nhật Bản, có VPDD tại Việt Nam.(có mã số thuế, hạch toán phụ thuộc Công ty bên Nhật). Bên em nhập hàng từ Nhật, và để ở kho ngọai quan. Bán hàng giao tại kho ngoại quan(EXW) theo incoterm. Theo 103/2014/TT-BTC, Bên em có thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu không? (nếu có thì kê khai, quyết toán, nộp như thế nào?). Thuộc đối tượng đc miễn giảm theo hiệp định tránh đánh thuế hai lần không? (nếu có thì làm như thế nào để không đóng thuế tại Việt Nam?)
Trả lời:
Thuế nhà thầu chỉ áp dụng đổi với trường hợp nhà thầu nước ngoài đã được cấp giấy phép thầu, giấy phép văn phòng nhà thầu, mã số thuế và con dấu công ty.
Trường hợp doanh nghiệp bạn sẽ phải kê khai và nộp thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT cho từng lần phát sinh doanh thu. Đồng thời kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân cho các cá nhân làm việc tại văn phòng đại diện.
Câu hỏi 66:
Hỏi về thuế nhà thầu: DN tôi là hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đầu tháng 1/2014, DN tôi ký kết hợp đồng mua sách của đối tác là công ty nước ngoài. Nhưng bằng hình thức download trực tuyến. Trong trường hợp này, doanh nghiệp chúng tôi có phải nộp thuế nhà thầu không?
Trả lời:
Về vấn đề này, đề nghị bạn tham khảo Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ Thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhận nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
Câu hỏi 67:
Công ty chúng tôi có phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, khi tính thuế nhà thầu nước ngoài, tỷ giá DN áp dụng là tỷ giá nào?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại:
– Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
– Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng;
– Khoản 6 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập DN;
– Điều 11 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam;
– Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ;
– Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán DN.
Theo đó, việc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam khi phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC và Thông tư số 200/2014/TT-BTC.
Trường hợp DN khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài có phát sinh doanh thu tính thuế giá trị gia tăng, doanh thu tính thuế thu nhập DN của nhà thầu nước ngoài bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế (tỷ giá mua vào) của NHTM nơi DN mở tài khoản tại thời điểm phát sinh doanh thu.