Danh mục hỏi đáp các quy định về Sử hữu Trí tuệ

DANH MỤC HỎI ĐÁP VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ

 

Câu hỏi 01: Nhãn hiệu là gì? Chức năng chính của nó là gì ?

.

Theo quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định:

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.”

Nhãn hiệu giúp khách hàng nhận biết lựa chọn những hàng hóa, dịch vụ của các công ty doanh nghiệp mà họ muốn dùng.

Một chức năng có thể dễ nhìn thấy khi các doanh nghiệp đăng ký nhãn hiệu là phân biệt các nhà sản xuất, kinh doanh và chỉ dẫn nguồn gốc của sản phẩm/dịch vụ. Ngoài ra, nhãn hiệu còn có một số chức năng phụ mà các doanh nghiệp cần quan tâm khai thác như bảo hộ thương hiệu cho sản phẩm của mình, đảm bảo chất lượng, quảng cáo sản phẩm đến thị trường.

.

Câu hỏi 02: Có các loại nhãn hiệu nào?

.

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì gồm các loại nhãn hiệu sau:

Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thhafnh vien của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.

Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.

Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam

.

Câu hỏi 03: Làm thế nào để một doanh nghiệp có nhãn hiệu nổi tiếng?

.

Để nhãn hiệu nổi tiếng thì cũng cần có thời gian và sự đầu tư lâu dài. Nhưng khi nhãn hiệu được coi là nổi tiếng khi nó được sử dụng liên tục cho hàng hóa, dịch vụ có uy tín và do vậy được biết đến một cách rộng rãi. Theo một số nhận định cho rằng nhãn hiệu nổi tiếng nghiễm nhiên được hưởng chế độ bảo hộ đặc biệt tại tất cả các nước thành viên mà không cần qua bất kỳ thủ tục đăng ký nào.

Tại Việt Nam, Một nhãn hiệu nổi tiếng cũng sẽ được Cục sở hữu trí tuệ xem xét và công công nhận trên cơ sở các chứng cứ pháp lý và thực tế sử dụng của nhãn đó đủ tiêu chuẩn để được công nhận là nổi tiếng.

.

Câu hỏi 04: Những loại nhãn hiệu nào sẽ được pháp luật bảo hộ?

.

Nói chung ngoài các nhãn hiệu nguồn gốc sản xuất, được đăng nhãn hiệu thì pháp luật còn bảo hộ những loại nhãn hiệu như Nhãn hiệu tập thể Nhãn hiệu chứng nhận, Nhãn hiệu liên kết.

Nhãn hiệu tập thể nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, nhân không phải thành viên của tổ chức đó.

Nhãn hiệu chứng nhận  nhãn hiệu chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép công ty, doanh nghiệp khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, ….

Nhãn hiệu liên kết  các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng dùng kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc liên quan với nhau.

.

Câu hỏi 05: Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ

.

Theo quy định tại Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định:

Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1.Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa;
2.Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

.

Câu hỏi 06: Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu?

.

Căn cứ theo quy định tại Điều 73 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định về dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu như sau:

1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca;

2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;

3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;

4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;

5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

6. Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có;

7. Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.

.

Câu hỏi 07: Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng?

.

Khoản 2 Điều 6 Nghị định 103/2006/NĐ-CP quy định quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng rộng rãi nhãn hiệu đó theo quy định tại Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019) mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.

Theo đó, các tiêu chí sau được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng bao gồm:

1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;

2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;

3. Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp;

4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;

5. Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;

6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;

7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;

8. Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.

.

Lưu ý: Để được công nhận là nhãn hiệu nổi tiếng, tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ cung cấp các tài liệu để chứng minh.

Căn cứ khoản 1 Điều 35 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN, tài liệu chứng minh nhãn hiệu nổi tiếng bao gồm:

– Thuyết minh về nguồn gốc, lịch sử, thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;

– Số lượng quốc gia nhãn hiệu đã được đăng ký hoặc được thừa nhận là nhãn hiệu nổi tiếng;

– Danh mục các loại hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;

.

Câu hỏi 08: Pháp luật có cho phép lấy tên người khác để đăng ký nhãn hiệu?

.

Căn cứ Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu được bảo hộ phải đáp ứng được các điều kiện sau:

Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.

Căn cứ theo các điều khoản trên thì tổ chức, cá nhân có thể tiến hành nộp đơn yêu cầu bảo hộ cho nhãn hiệu có chứa tên riêng người khác chỉ cần tên được bảo hộ không có dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ.

Do đó, việc lấy tên của người khác để đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là hoàn toàn có thể.

Tuy nhiên, nếu việc sử dụng tên riêng người khác đăng ký bảo hộ nhãn hiệu mà làm cho người tiêu dùng nghĩ rằng nhãn hiệu đó do người đó cung cấp hay thuộc sở hữu của họ mà thực tế lại không phải như vậy thì việc này có thể được xem là có dấu hiệu gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng theo khoản 5 Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ.

.

Câu hỏi 09: Nếu muốn đăng ký nhãn hiệu thì phải nộp đơn ở đâu?

.

Theo quy định Luật Pháp Việt Nam thì đối với bất kỳ cá nhân hoặc doanh nghiệp nào cũng có quyền nộp đơn trực tiếp vào Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Và việc đăng ký nhãn hiệu đòi hỏi kinh nghiệm cũng như trình độ chuyên môn cao nên bạn hãy tham khảo, tư vấn từ văn phòng Luật sư, công ty tư vấn Luật…để bạn tiến hành thủ tục một cách thuận lợi nhất.

.

Câu hỏi 10: Đã đăng ký nhãn hiệu rồi nhưng không sử dụng thì liệu có bị hủy bỏ không ?

.

Quy định cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu có thể bị hủy nếu chủ sở hữu không sử dụng nhãn hiệu trong vòng 5 năm kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.Trong trường hợp này, nếu bạn không dùng giấy chứng nhận đăng kí nhãn hiệu thì bạn có thể chuyển nhượng lại cho các doanh nghiệp, công ty có nhu cầu sử dụng. (Căn cứ khoản 2 Điều 136 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009).

.

Câu hỏi 11: Những dấu hiệu coi là không thể đăng ký bảo hộ nhãn hiệu?

.

Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, Việt Nam và của nhiều quốc gia khác đều có các quy định cụ thể dấu hiệu được coi là là không thể đăng ký bảo hộ nhãn hiệu:

Như không có khả năng phân biệt với các nhãn hiệu hàng hóa khác

Chữ không có khả năng phát âm, chữ nước ngoài không thông dụng…

.

Câu hỏi 12: Những điều cần chú ý khi tạo nhãn hiệu mới?

.

– Thứ nhất, về nhãn hiệu không được trùng lặp, giống và tương tự với các nhãn hiệu vẫn đang còn được bảo hộ, tránh gây nhầm lẫn với các nhãn hiệu đó. Nhãn hiệu ở nước ta cũng đã nhiều và trên thế giới có thể nên tới hàng triệu và hàng tỷ nhãn hiệu. Nên việc tra cứu nhãn hiệu đầu tiên là điều bạn nên làm.

– Thứ hai, về nhãn hiệu bạn nên chọn nhãn hiệu hấp dẫn, gây sự chú ý, dễ nhớ, dễ để người khác thấy hứng thú tạo sự in sâu vào trong tiềm thức. Đó là điều mà các nhà kinh doanh lớn luôn mong muốn và muốn làm đối với khách hàng của mình.

– Thứ ba, về nhãn hiệu bạn cần để nhãn hiệu của mình có sự phân biệt rõ ràng, nêu bật sản phẩm của mình khác hẳn so với sản phẩm của đối thủ, không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. 

.

Câu hỏi 13: Ai có quyền đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam?

.

Căn cứ Điều 87 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 quy định:

 Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam;
 Cá nhân, tổ chức nước ngoài. (Đối với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài muốn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam buộc phải tiến hành nộp đơn đăng ký nhãn hiệu thông qua các công ty đại diện Sở hữu trí tuệ )

Câu hỏi 14: Việt Nam bảo hộ nhãn hiệu dưới những dạng nào?

Nhãn hiệu được bảo hộ tại Việt Nam có thể dưới một trong những hình thức:

 Logo hoặc hình vẽ tượng trưng;
 Chữ;
 Thiết kế bao ;
 Nhãn hiệu 3D;
 Thậm chí theo CPTPP, nhãn hiệu thể dưới dạng âm thanh.

Câu hỏi 15: Việt Nam theo hệ thống phân loại nhãn hiệu nào?

 Việc đăng nhãn hiệu tại Việt Nam tuân theo Bảng phân loại quốc tế Nice;
 Phiên bản thứ 11 hiện được Việt Nam áp dụng cho mục đích đăng nhãn hiệu tại Việt Nam;
 Đặc biệt, tại Việt Nam áp dụng quy cách một đơn đăng nhãn hiệu sẽ thực hiện đăng cho nhiều nhóm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khác nhau. Tức thể đăng từ 1 đến 45 nhóm hàng hóa, dịch vụ trong một đơn đăng nhãn hiệu tại Việt Nam.

Câu hỏi 16: Nguyên tắc nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam là gì?

Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên “first to file” hiện đang được áp dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, nguyên tắc sử dụng lần đầu tiên “first to use” thể được sử dụng. dụ như việc bảo vệ nhãn hiệu nổi tiếng không cần đăng , thực thi các biện pháp dựa trên nguyên tắc sử dụng lần đầu tiên, chống lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

.

Câu hỏi 17: Cần chuẩn bị những gì đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam?

Để nộp đơn đăng nhãn hiệu tại Việt Nam, khách hàng cần cung cấp các tài liệu tối thiểu sau:

 Mẫu nhãn hiệu cần đăng ;
 Danh mục hàng hóa mang nhãn hiệu;
 Thông tin chủ đơn đăng nhãn hiệu (Tên, địa chỉ, người đại diện, chức vụ);
 Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu đơn đăng nhãn hiệu xin hưởng quyền ưu tiên);
 Giấy ủy quyền theo mẫu;

Câu hỏi 18: Thẩm định hình thức nhãn hiệu tại Việt Nam

.

Thời hạn: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.

Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xem xét đơn đủ điều kiện về hình thức, mẫu nhãn, chủ sở hữu đơn, quyền nộp đơn, phân nhóm,…

Nếu đơn đăng của khách hàng đáp ứng điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ cho đăng công bố đơn.

Nếu đơn đăng của khách hàng không đáp ứng điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo không chấp nhận đơn đề nghị khách hàng sửa đổi. Khách hàng tiến hành sửa đổi theo yêu cầu nộp công văn sửa đổi cho Cục sở hữu trí tuệ.

.

Câu hỏi 19: Thời hạn công bố đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam

.

Thời hạn: 02 tháng kể từ ngày Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ.

Nội dung công bố đơn đăng nhãn hiệu các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, mẫu nhãn hiệu danh mục hàng hóa, dịch vụ kèm theo.

.

Câu hỏi 20: Thẩm định nội dung nhãn hiệu tại Việt Nam

.

Thời hạn: 09 tháng kể từ ngày công bố đơn.

Cục Sở hữu trí tuệ xem xét các điều kiện đăng nhãn hiệu từ đó đánh giá khả năng cấp văn bằng cho nhãn hiệu khách hàng đăng . Nếu đơn đăng nhãn hiệu đáp ứng đủ điều kiện thì Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo dự định cấp văn bằng cho nhãn hiệu khách hàng đã đăng .

Nếu đơn đăng nhãn hiệu không đáp ứng đủ điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo không cấp văn bằng cho nhãn hiệu khách hàng đăng . Trong trường hợp Quý khách hàng yêu cầu Luật Việt An sẽ tiến hành thủ tục phúc đáp, khiếu nại quyết định của Cục Sở hữu, đồng thời đưa ra các căn cứ để cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu cho nhãn hiệu của Khách hàng. Phí phúc đáp, khiếu nại không bao gồm trong phí đăng nhãn hiệu.

.

Câu hỏi 21: Trường hợp nộp đơn xin hưởng quyền ưu tiên tại Việt Nam?

.

Theo khoản 3 Điều 90 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, trong trường hợp nhiều đơn đăng nhãn hiệu cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ cùng ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thỏa thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thỏa thuận được thì các đối tượng tương ứng của các đơn đó bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ tại Việt Nam.

Yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của người nộp đơn sẽ được chấp nhận nếu đáp ứng các điều kiện sau:

 Người nộp đơn công dân Việt Nam hoặc công dân của nước thành viên của Công ước Paris hoặc trú, sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước thành viên của Công ước.
 Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước thành viên của Công ước đơn đó phần yêu cầu hưởng quyền ưu tiên đăng nhãn hiệu.
 Đơn đăng nhãn hiệu nộp trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nộp đơn đầu tiên thời hạn ưu tiên được tính kể từ ngày nộp đơn đầu tiên, ngày nộp đơn đầu tiên không tính trong thời hạn ưu tiên.
 Trong đơn đăng người nộp đơn nêu yêu cầu hưởng quyền ưu tiên phải nộp bản sao đơn đầu tiên xác nhận của quan nhận đơn đầu tiên trong trường hợp nộp tại nước ngoài.
 Nộp đủ lệ phí yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.

Câu hỏi 22: Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam là bao lâu?

.

Nhãn hiệu được bảo hộ trong vòng 10 năm kể từ ngày nộp đơn (ngày ưu tiên). Khách hàng được gia hạn văn bằng bảo hộ không hạn chế số lần gia hạn. Do vậy, nhãn hiệu sẽ tài sản xuyên suốt quá trình hoạt động, kinh doanh của khách hàng.

.

Câu hỏi 23: Thời hạn gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam là bao lâu?

.

Thời hạn khách hàng phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ trong vòng 06 tháng trước ngày văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hết hiệu lực.

Tuy nhiên, khách hàng cần cần lưu ý:

 Sau khi nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ chủ sở hữu nhãn hiệu không sử dụng nhãn hiệu liên tục trong thời gian 05 năm kể từ ngày nộp đơn, văn bằng bảo hộ nhãn hiệu thể bị hủy bởi một người khác.
 Sau 05 năm kể từ ngày hết hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu chủ văn bằng không gia hạn thì chủ thể khác mới quyền được đăng nhãn hiệu đó.

Câu hỏi 24: Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên

.

Theo quy định tại Điều 90 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009 quy định:

1. Trong trường hợp có nhiều đơn của nhiều người khác nhau đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau hoặc tương tự với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể được cấp cho đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.

.

2. Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể được cấp cho một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo sự thoả thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thoả thuận được thì tất cả các đơn đều bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.

.

Câu hỏi 25: Tôi muốn viết quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể thì cần thể hiện những nội dung gì?

.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 105 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 quy định:

Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể phải bao gồm các nội dung sau:

a) Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập hoạt động của tổ chức tập thể chủ sở hữu nhãn hiệu;

b) Các tiêu chuẩn để trở thành thành viên của tổ chức tập thể;

c) Danh sách các tổ chức, nhân được phép sử dụng nhãn hiệu;

d) Các điều kiện sử dụng nhãn hiệu;

đ) Biện pháp xử hành vi vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu.

.

Câu hỏi 26: Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu về quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận bao gồm những nội dung nào?

.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 105 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 quy định:

Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải bao gồm các nội dung sau:

a) Tổ chức, nhân chủ sở hữu nhãn hiệu;

b) Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu;

c) Các đặc tính của hàng hoá, dịch vụ được chứng nhận bởi nhãn hiệu;

d) Phương pháp đánh giá các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ phương pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu;

đ) Chi phí người sử dụng nhãn hiệu phải trả cho việc chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu, nếu .

.

Câu hỏi 27: Doanh nghiệp bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ trong các trường hợp nào?

.

Đơn đăng ký nhãn hiệu bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:

a) Có cơ sở để khẳng định rằng đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ;

b) Có cơ sở để khẳng định rằng người nộp đơn không có quyền đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu;

c) Đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ nhưng không phải là đơn có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất;

d) Đơn thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật sở hữu trí tuệ mà không được sự thống nhất của tất cả những người nộp đơn;

đ) Việc sửa đổi, bổ sung đơn làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn.

.

Câu hỏi 28: Sau khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu cho một dịch vụ, nếu tôi mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh thì có thể bổ sung thêm danh mục vào đơn đã nộp được không?

.

Khoản 3 Điều 115 Luật Sở hữu trí tuệ quy định:

.

“Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không được mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn, đồng thời phải bảo đảm tính thống nhất của đơn.”

.

Do đó, người nộp đơn không thể bổ sung thêm danh mục vào đơn đăng ký đã nộp vì đã làm mở rộng phạm vi bảo hộ của đơn đăng ký so với ban đầu. Trường hợp này người nộp đơn cần tiến hành nộp đơn đăng ký nhãn hiệu mới với danh mục muốn bổ sung.

.

Câu hỏi 29: Tôi muốn đăng ký nhãn hiệu ra nước ngoài theo Hệ thống Madrid thì tôi cần nộp những tài liệu gì?

.

Theo quy định tại 41.3 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, quy định cụ thể như sau:

– 02 Tờ khai yêu cầu đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam, đánh máy theo mẫu số: 06-ĐKQT Phụ lục C của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN;

– 02 bản Tờ khai MM2 [đăng tải tại website: http://wipo.int (ngôn ngữ sử dụng là Tiếng Anh)];

– 05 mẫu nhãn hiệu kèm theo (Trường hợp đăng ký là nhãn hiệu màu thì ngoài 05 mẫu nhãn hiệu màu, người nộp đơn cần nộp 05 mẫu nhãn hiệu đen, trắng);

– Giấy ủy quyền (nếu đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam được nộp thông qua các tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp);

– Bản phô tô đơn đăng ký cơ sở hoặc bản phô tô Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu;

– 02 bản MM18 trong trường hợp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định vào Hoa Kỳ;

– Chứng từ nộp phí, lệ phí.

.

Câu hỏi 30: Trường hợp tôi không tự phân loại được danh mục hàng hóa/dịch vụ yêu cầu đăng ký theo đơn đăng ký nhãn hiệu, tôi phải làm như thế nào?

.

Theo quy định tại điểm 37.4.e Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, nếu người nộp đơn không tự phân loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại và người nộp đơn phải nộp phí dịch vụ phân loại theo quy định.

.

Câu hỏi 31: Làm thế nào để biết được đơn đăng ký nhãn hiệu của tôi có khả năng được cấp văn bằng hay không trước khi tiến hành nộp đơn?

.

Người nộp đơn có thể truy cập trang web của Cục Sở hữu trí tuệ, vào thư viện IPLIB để tiến hành tra cứu sơ bộ dữ liệu các nhãn hiệu đã được nộp trước nhằm tránh nguy cơ trùng lặp. Người nộp đơn cũng có thể sử dụng dịch vụ của các công ty đại diện sở hữu công nghiệp uy tín để được tư vấn, hỗ trợ tốt hơn.

Một số trang web tra cứu thông tin nhãn hiệu hữu ích

http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php

Đây là trang web thuộc thư viện số về sở hữu công nghiệp của Việt Nam; tại trang web này người dùng tin có thể tìm kiếm thông tin về các đơn đăng ký nhãn hiệu đã công bố/được cấp văn bằng bảo hộ tại Việt Nam.

http://wipopublish.noip.gov.vn/wopublish-search/public/trademarks?0

Đây là công cụ tra cứu dự kiến thay thế công cụ IPLIB nêu trên; tại trang web này người dùng tin có thể tìm kiếm thông tin về các đơn đăng ký nhãn hiệu đã công bố/được cấp văn bằng bảo hộ tại Việt Nam.

http://www.wipo.int/madrid/monitor/en/index.jsp

Đây là trang web tra cứu thông tin nhãn hiệu của WIPO, tại trang web này, người dùng tin có thể tra cứu thông tin các nhãn hiệu của các quốc gia thành viên nộp theo hệ thống Madrid, trong đó bao gồm các nhãn hiệu quốc tế có chỉ định Việt Nam.

.

Câu hỏi 32: Tôi muốn nộp đơn đăng ký nhãn hiêu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận thì tôi cần nộp những tài liệu gì?

.

Theo quy định tại điểm 7.1 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, nếu nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận ngoài những tài liệu như nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, người nộp đơn còn phải nộp thêm:

– Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận

– Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản

phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);

– Bản đồ khu vực địa lý (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm, hoặc nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương);

– Văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép sử dụng địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý cho đặc sản địa phương để đăng ký nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).

.

Câu hỏi 33: Tôi cần lưu ý những gì khi viết mô tả mẫu nhãn hiệu?

.

Theo quy định tại điểm 37.4.d Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, khi mô tả bằng chữ về nhãn hiệu, nếu nhãn hiệu được cấu thành từ nhiều yếu tố thì phải chỉ rõ các yếu tố cấu thành và sự kết hợp giữa các yếu tố đó;

Nếu nhãn hiệu chứa yếu tố hình thì phải nêu rõ nội dung và ý nghĩa của yếu tố hình. Nếu yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu màu thì phải chỉ rõ yêu cầu đó và nêu tên màu sắc thể hiện trên nhãn hiệu.

Nếu nhãn hiệu có chứa các chữ, từ ngữ không phải là tiếng Việt thì phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu các chữ, từ ngữ đó có nghĩa thì phải dịch ra tiếng Việt.

Nếu nhãn hiệu có chứa chữ số không phải là chữ số Ả-rập hoặc chữ số Lamã thì phải dịch ra chữ số Ả-rập.

.

Câu hỏi 34: Tôi cần lưu ý gì khi nộp mẫu nhãn hiệu để đăng ký đối với nhãn hiệu có yêu cầu bảo hộ màu sắc?

.

Theo quy định tại điểm 37.5 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, đối với nhãn hiệu có yêu cầu bảo hộ màu sắc thì mẫu nhãn hiệu phải được trình bày đúng màu sắc yêu cầu bảo hộ. Nếu không yêu cầu bảo hộ màu sắc thì mẫu nhãn hiệu phải được trình bày dưới dạng đen trắng.

.

Câu hỏi 35: Tôi muốn biết thời hạn xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu là bao lâu?

.

Theo quy định tại điểm 13.8.a, 14.2.b Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN và điều 119 Luật Sở hữu trí tuệ, kể từ ngày được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận, đơn đăng ký nhãn hiệu được xem xét theo trình tự sau:

– Thẩm định hình thức: 01 tháng

– Công bố đơn: trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu có Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ

– Thẩm định nội dung: không quá 09 tháng, kể từ ngày công bố đơn.

.

Câu hỏi 36: Tôi muốn sửa đổi đơn đăng ký nhãn hiệu thì tôi cần nộp những tài liệu gì?

.

Theo quy định tại Điều 17.1 Thông số 01/2007/TT-BKHCN, trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, Quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc Quyết định cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn thể chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ sửa đổi đơn. Hồ sửa đổi đơn gồm:

– 02 Tờ khai yêu cầu sửa đổi đơn đăng sở hữu công nghiệp, đánh máy theo mẫu số: 01-SĐĐ Phụ lục B của Thông số 01/2007/TT-BKHCN;

– Tài liệu pháp chứng minh việc sửa đổi [Riêng đối với yêu cầu sửa đổi nội dung đơn đăng nhãn hiệu, người nộp đơn phải nộp bản tài liệu tương ứng đã được sửa đổi kèm  theo bản chi tiết nội dung sửa đổi so với bản tài liệu ban đầu đã nộp, cụ thể: 05 mẫu nhãn hiệu, danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu. Đồng thời, việc sửa đổi không được mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ đã được bộc lộ nêu trong đơn];

Giấy ủy quyền (nếu yêu cầu sửa đổi đơn nộp thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp);

Chứng từ nộp phí, lệ phí.

.

Câu hỏi 37: Tôi muốn chuyển nhượng đơn đăng ký nhãn hiệu thì tôi cần nộp những tài liệu gì?

.

Theo quy định tại Điều 17.4 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, Quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc Quyết định cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể  yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận việc thay đổi chủ đơn trên cơ sở chuyển nhượng, thừa kế, kế thừa hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ chuyển nhượng gồm:

– 02 Tờ khai yêu cầu ghi nhận chuyển nhượng đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, đánh máy theo mẫu số: 02-CGĐ Phụ lục B của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN;

– Tài liệu chuyển nhượng đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng; số đơn được chuyển nhượng hoặc thông tin đủ để xác định đơn đó);

– Giấy ủy quyền (nếu yêu cầu chuyển nhượng đơn nộp thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp)

– Chứng từ nộp phí, lệ phí.

.

Câu hỏi 38: Tôi muốn tách đơn đăng ký nhãn hiệu thì tôi cần nộp những tài liệu gì?

.

Theo quy định tại Điều 17.2 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ tách đơn. Đơn tách mang số đơn mới và được lấy ngày nộp đơn của đơn ban đầu hoặc các ngày ưu tiên của đơn ban đầu (nếu có). Hồ sơ tách đơn gồm:

.

– 02 Tờ khai đăng ký nhãn hiệu,đánh máy theo mẫu số 04-NH, Phụ luc A của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN, trên tờ khai đơn đăng ký nhãn hiệu cần ghi cụ thể số đơn và ngày nộp đơn của đơn gốc ban đầu).

– 05 mẫu nhãn hiệu kèm theo;

– Văn bản đề nghị tách đơn đăng ký nhãn hiệu;

– Giấy ủy quyền (nếu đơn được nộp thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp)

– Chứng từ nộp phí, lệ phí.

.

Câu hỏi 39: Tôi muốn chuyển nhượng đơn đăng ký nhãn hiệu thì phí, lệ phí là bao nhiêu?

.

Theo quy định tại Thông số 263/2016/TT-BTC, người nộp đơn phải nộp các khoản phí, lệ phí sau:

Phí thẩm định yêu cầu chuyển nhượng đơn (160.000VNĐ/01 đơn đăng );

Phí công bố (120.000VNĐ/01 đơn đăng trong trường hợp đơn đăng nhãn hiệu đã Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ).

Trường hợp yêu cầu chuyển nhượng đơn đăng nhãn hiệu được nộp sau khi thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ, đơn đăng nhãn hiệu phải được thẩm định lại công bố nội dung chuyển nhượng. Người nộp đơn phải nộp phí thẩm định đơn (550.000VNĐ/01 nhóm sản phẩm, dịch vụ) phí công bố (120.000VNĐ/01 đơn yêu cầu chuyển nhượng).

.

Câu hỏi 40: Tôi muốn đăng ký nhãn hiệu ra nước ngoài theo Hệ thống Madrid thì cần có những điều kiện gì?

.

Theo quy định tại 41.2 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu dựa trên đăng ký nhãn hiệu cơ sở tại Việt Nam như sau:

– Cá nhân mang quốc tịch tại nước là thành viên của Hệ thống Madrid hoặc tổ chức có cơ sở kinh doanh hợp pháp tại nước là thành viên của Hệ thống Madrid có quyền nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Hệ thống Madrid.

– Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Hệ thống Madrid cần dựa trên đơn đăng ký cơ sở đã được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ hoặc đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

.

Câu hỏi 41: Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp nào?

.

Căn cứ Điều 96 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2022 quy định thì hiệu lực của văn bằng bảo hộ nhãn hiệu sẽ bị hủy bỏ trong trường hợp sau:

a) Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu;

Theo đó, trường hợp chứng minh được người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu, thì tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.

Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.

.

Câu hỏi 42: Cá nhân, tổ chức nước ngoài có được nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam không?

.

Theo Điều 89 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, việc nộp đơn đăng ký nhãn hiệu nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:

+ Cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam phải nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.

+ Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký nhãn hiệu thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.

Theo đó, trường hợp các nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân không có cơ sở sẳn xuất, kinh doanh tại Việt Nam có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tuy nhiên việc nộp đơn phải thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam

.

Câu hỏi 43: Nhãn hiệu mang tính mô tả là gì?

Nhãn hiệu có thể là một từ hoặc sự kết hợp của các yếu tố hình và chữ. Nếu nhãn hiệu của bạn chỉ có một từ mà từ đó bị coi là “tên gọi chung” hay “từ ngữ có tính mô tả”, thì nhãn hiệu của bạn rất có thể sẽ bị từ chối bảo hộ.

Trong trường hợp nhãn hiệu của bạn là sự kết hợp của yếu tố hình và chữ, trong đó, yếu tố chữ bị coi là mang tính mô tả, trong khi yếu tố hình đáp ứng các điều kiện bảo hộ, thì nhãn hiệu của bạn sẽ được bảo hộ tổng thể, với yếu tố chữ sẽ bị loại trừ khỏi phạm vi bảo hộ.

– Tên gọi chung trong lĩnh vực nhãn hiệu: Là thuật ngữ dùng để chỉ tên gọi chung chung của sản phẩm. Ví dụ, nếu công ty bạn có ý định đăng ký nhãn hiệu “HOTEL” (có nghĩa là “khách sạn”) để cung cấp “dịch vụ khách sạn, dịch vụ lưu trú”, nhãn hiệu đó sẽ bị từ chối bảo hộ do “HOTEL” là tên gọi chung chung để chỉ nơi mà dịch vụ đó sẽ được thực hiện/cung cấp.

– Từ ngữ có tính mô tả: Là những từ ngữ thường được sử dụng trong thương mại để mô tả sản phẩm/dịch vụ.

Ví dụ: Nếu bạn định đăng ký nhãn hiệu “PURE” (có nghĩa là “tinh khiết”) để bán sản phẩm “nước uống”, nhãn hiệu đó sẽ bị từ chối bảo hộ do nó mô tả tính chất của sản phẩm nước uống.

.

Câu hỏi 44: Các trướng hợp phải thực hiện tạm dừng thẩm định đơn nhãn hiệu?

.

Tạm dừng quy trình thẩm định đơn là quy định mới lần đầu tiên được bổ sung vào Điều 117.3 Luật SHTT năm 2022. Theo đó, quy trình thẩm định đơn sẽ được tạm dừng nếu rơi vào một trong ba trường hợp sau đây:

– Thứ nhất, chủ đơn nộp đề nghị tạm dừng thẩm định đơn và yêu cầu chấm dứt hiệu lực nhãn hiệu đối chứng do nhãn hiệu xin đăng ký bị coi là tương tự với nhãn hiệu đối chứng theo Điều 74.2e;

– Thứ hai, chủ đơn nộp đề nghị tạm dừng thẩm định đơn và yêu cầu chấm dứt hiệu lực nhãn hiệu đối chứng do nhãn hiệu xin đăng ký bị coi là tương tự với nhãn hiệu đối chứng mà đã hết hạn hiệu lực chưa quá 3 năm theo Điều 74.2h); và

– Thứ ba, chủ đơn khởi kiện liên quan đến quyền đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc nhãn hiệu được đăng ký với dụng ý xấu.

Như vậy, dường như đây là quy định đóng, việc tạm dừng thẩm định đơn nhãn hiệu được bổ sung tại Điều 117.3 Luật SHTT năm 2022 giới hạn trong 03 trường hợp nêu trên.

.

Câu hỏi 45: nhân được đăng nhãn hiệu không?

.

Theo quy định tại Điều 87 Luật SHTT, các chủ thể được quyền đăng nhãn hiệu bao gồm:

Tổ chức, nhân quyền đăng nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp;
Tổ chức, nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp quyền đăng nhãn hiệu cho sản phẩm mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm không phản đối việc đăng đó;
Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp quyền đăng nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức quyền đăng tổ chức tập thể của các tổ chức, nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng phải được quan nhà nước thẩm quyền cho phép;
Tổ chức chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ quyền đăng nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng phải được quan nhà nước thẩm quyền cho phép;

Hai hoặc nhiều tổ chức, nhân quyền cùng đăng một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.

Như vậy, thể thấy rằng nhân hoàn toàn quyền đăng nhãn hiệu theo quy định của pháp luật.

.

Câu hỏi 46: Có được đăng ký nhãn hiệu tên người nổi tiếng?

.

Khái niệmngười nổi tiếngkhông được pháp luật sở hữu trí tuệ quy định cụ thể.

Thông thường, người nổi tiếng được hiểu nhân, tổ chức hay một nhóm được công chúng biết đến thừa nhận rộng rãi trong một hoặc một số lĩnh vực hoạt động. Người nổi tiếngđây thể kể đến ca , diễn viên, hoa hậu, người mẫu, nhà phát minh, doanh nhân ….

Tên của người nổi tiếng bao gồm tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của người, tổ chức, nhóm đó.

Người nổi tiếng bao gồm cả lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài theo Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

dụ: Lê – nin, Obama, Trần Hưng Đạo

1. Đăng nhãn hiệu của người nổi tiếng lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân, của Việt Nam, nước ngoài

Việc xác định như thế nào lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân cũng không được quy định chi tiết. vậy, khi nhân nộp đơn đăng bảo hộ nhãn hiệu, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xác định dấu hiệu này bằng thông tin thực tế sẽ quyết định cấp văn bằng cho nhân, tổ chức hay không.

Tuy nhiênhầu như tất cả những dấu hiệu của nhãn hiệu liên quan đến lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài đều bị từ chối bảo hộ.