Danh mục hỏi đáp về thuế Thu nhập Doanh nghiệp ( TNDN)
Câu hỏi 1:
– Khoản thu nhập dự kiến thu được nhưng chưa thực tế phát sinh có được tính vào thuế TNDN trong kỳ tính thuế không?
Trả lời:
Hiện chưa có quy định việc xác định khoản thu nhập dự kiến thu được nhưng chưa thực tế phát sinh được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế.
Trường hợp công ty thực tế phát sinh khoản thu từ lãi tiền gửi ngân hàng thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế của kỳ tính thuế thực tế phát sinh thu nhập.
Câu hỏi 2:
– Công ty A có quy định cụ thể hình thức thanh toán cho những ngày phép năm chưa nghỉ phép trong thỏa ước lao động tập thể.
Khoản tiền thanh toán tiền lương cho những ngày nghỉ phép hằng năm có được coi khoản trừ thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm b Khoản 2.6 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định như sau:
“2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”
Như vậy, khoản tiền thanh toán tiền lương cho những ngày nghỉ phép hằng năm công ty A mà được ghi cụ thể điều kiện và mức được hưởng trong Thỏa ước lao động tập thể thì được coi là chi phí hợp lý được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
Câu hỏi 3:
Trường hợp cụ thể:
– Công ty thực hiện hợp đồng lao động (HĐLĐ) với ông Nguyễn Văn A, với mức lương là 10.000.000 đồng (mức lương này là Tổng thu nhập (chưa trừ các khoản tính đóng BHXH)).
– Công ty đã tính đóng BHXH cho người lao động là 10.5% trên mức 10.000.000 đồng là 1.050.000 đồng; phần Công ty đóng BHXH cho ông A là 21.5% *10.000.000 đồng = 2.150.000 đồng. Công ty đã hạch toán sổ kế toán với tài khoản chi phí tiền lương là 10.000.000 đồng.
– Phần chi phí tiền lương là 10.000.000 đồng công ty đã hạch toán vào sổ kế toán, khoản tiền này bao gồm cả phần chi phí BHXH do người lao động tham gia là 1.050.000 đồng (Công ty đã trích và nộp thay cho người lao động (NLĐ). Công ty có được được kết chuyển toàn bộ 10.000.000 đồng vào Chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN hay không?
Trả lời:
– Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với:
+ Khoản chi tiền lương, tiền công cho người lao động nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
+ Các khoản trích theo đúng quy định của pháp luật về BHXH, BHYT để nộp vào các quỹ có tính chất an sinh xã hội (BHXH, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ BHYT và quỹ BHTN cho người lao động.
– Doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với phần chi vượt mức trách nhiệm đóng của doanh nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về BHXH, BHYT; phần chi nộp BHXH thay cho người lao động mà doanh nghiệp khấu trừ tiền công, tiền lương của người lao động.
Câu hỏi 4:
Lương giám đốc có tính chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?
Trả lời:
– Đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
– Không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
– Hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề.
Câu hỏi 5:
– Trong năm, doanh nghiệp A có thuê lao động mùa vụ và chi trả thu nhập với mức trên 2.000.0000 đồng/tháng.
– Ước tính thu nhập của người lao động không phải khấu trừ thuế TNCN và cá nhân có thu nhập làm bản cam kết theo đúng quy định (theo hướng dẫn thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15/8/2013)
– Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp A thiếu tổng hợp danh sách và thu nhập những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế để nộp cho cơ quan thuế. Khi thanh tra thuế kiểm tra, thì chi phí trả thu nhập này bị loại trừ khi tính thuế TNDN với lý do là Doanh nghiệp không thực hiện kê khai.
Trường hợp trên thì kết luận của thanh tra thuế có đúng không? Hay doanh nghiệp A chỉ bị phạt do thiếu kê khai và chi phí trên là hợp lý, được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?
Trả lời:
Thuế TNCN: Doanh nghiệp thực hiện khấu trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập theo quy định tại điểm I, khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC của BTC. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế ( vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ vị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Thuế TNDN: trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 66/VBHN-BTC, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư spsp 66/VBHN-BTC.
Câu hỏi 6:
Công ty hoạt động đồng thời 02 lĩnh vực bất động sản và sản xuất kinh doanh thì chi phí lãi vay được xử lý như thế nào khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN?
Trả lời:
Về chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết giữa hoạt động bất động sản và sản xuất kinh doanh, ngày 15/06/2022 Cục thuế Thành phố Hà Nội đã có Công văn 27970/CTHN-TTHT năm 2023 giải đáp vướng mắc vấn đề này như sau:
– Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so với tổng doanh thu của doanh nghiệp theo quy định tại tiết b Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
– Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Việc xác định chi phí lãi vay được trừ cho từng hoạt động của kỳ tính thuế tiếp theo phải đảm bảo nguyên tắc khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế theo quy định. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
Câu hỏi 7:
– Công ty A là công ty TNHH 2 thành viên Lĩnh vực kinh doanh là thương mại (thành lập không có giấy chứng nhận đầu tư, chỉ có giấy phép đăng ký kinh doanh), công ty A muốn hỏi BTC về việc áp dụng chính sách ưu đãi thuế đối với đơn vị mới thành lập ở đại bàn kinh tế khó khăn. Vậy Tại Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 6 Thông tư 151/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2014, quy định:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính…”
Tại Khoản 4 Điều 19:
“4…. a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ….”
Công ty A có được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN trong 2 năm đầu mới thành lập và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo không?
Trả lời:
– Căn cứ các quy định, thu nhập được áp dụng chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 15 và khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP) là thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Thu nhập của doanh nghiệp từ dự án đầu tư mới trong lĩnh vực kinh doanh thương mại phát sinh ngoài địa bàn ưu đãi thuế thì không được áp dụng chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Công ty A nếu có phát sinh thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới (dự án đáp ứng các điều kiện của Luật Đầu tư) tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) thì được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định nêu trên.
Câu hỏi 8:
– Công ty B có ký 1 hợp đồng thuê dịch vụ thiết kế với nhà thầu nước ngoài (Hợp đồng Gross). Giá trị hợp đồng đã bao gồm thuế là 100 đồng. Sau khi nghiệm thu hợp đồng, công ty B giữ lại thuế GTGT và thuế TNDN để nộp thay nhà thầu nước ngoài.
Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN của công ty B là 100 đồng (Phần thuế GTGT, TNDN giữ lại nộp thay được ghi nhận giảm phải trả nhà cung cấp), hay chi phí chỉ được trừ khi tính thuế TNDN là phần 100 đồng trừ đi thuế GTGT và thuế TNDN (Phần thuế GTGT, TNDN ghi nhận chi phí loại quyết toán)?
Trả lời:
– Thuế TNDN: Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNDN quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, doanh thu nhà thầu nước ngoài nhận được đã bao gồm thuế thì doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ, nộp thay cho nhà thầu nước ngoài.
Câu hỏi 9:
Doanh nghiệp không sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp hằng năm có nghĩa vụ thuế như thế nào?
Trả lời:
– Căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 67/2022/TT-BTC quy định nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp hằng năm.
– Nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp không sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp hằng năm là phải nộp ngân sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm, đồng thời phải nộp tiền lãi phát sinh.
Câu hỏi 10:
– Theo khoản 5, Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp quy định về phương pháp tính thuế.
“ 5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%”
– Học phí thu theo mức Quy định tại Nghị định 86/2015/NĐ – CP ngày 02/10/2015; Và Nghị định 81/2021/NĐ –CP ngày 27/8/2021. Có phải kê khai và nộp thuế TNDN không?
Trả lời:
– Căn cứ Điều 13 Nghị định 81/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
– Căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC của bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/TT-BTC của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Căn cứ theo quy định nêu trên thì các khoản thu học phí, viện phí (khoản thu dịch vụ) của các đơn vị sự nghiệp công lập được để lại toàn bộ và không phải một vào ngân sách nhà nước, các đơn vị thực hiện nộp vào tài khoản của đơn vị mở tại ngân hàng thương mại hoặc mở tại Kho bạc nhà nước để quản lý và sử dụng. Các đơn vị sự nghiệp công lập có phát sinh các khoản thu này phải thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ trên doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định và không phải nộp thuế GTGT đối với các khoản thu này.
– Cục Thuế có ý kiến như sau: Hiện nay các khoản thu học phí đã chuyển sang cơ chế giá theo quy định của pháp luật và thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật thuế. Vì vậy, các đơn vị sự nghiệp công lập có phát sinh các khoản thu học phí (đã chuyển sang giá dịch vụ) phải thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Câu hỏi 11:
Có tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, tặng, tiêu dùng nội bộ không?
Trả lời:
Căn cứ Công văn 447/TCT-DNL năm 2023 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và tại điểm l khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013) quy định như sau:
“Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
…
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
l) Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp
…”
Như vậy theo quy định trên thì trường hợp doanh nghiệp có các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ thì thuế GTGT nộp theo phương pháp khấu trừ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Câu hỏi 12:
Chính sách thuế TNDN đối với các khoản thưởng cho các cộng tác viên là gì?
Trả lời:
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) hướng dẫn các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này:
…2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân”.
Căn cứ các quy định trên, nguyên tắc như sau:
Trường hợp các khoản chi tiền lương tiền công và tặng quà bằng tiền mặt cho các cộng tác viên nêu trên nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản thuế nộp thay cho cá nhân.
Câu hỏi 13:
Trụ sở chính tại Hà Nội có Chi nhánh tại Bắc Ninh là nhà máy sản xuất hạch toán phụ thuộc đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN. Thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN, nộp thuế TNDN nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Trả lời:
1. Về nộp thuế TNDN nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN
– Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty … Việt Nam trụ sở chính tại Hà Nội có Chi nhánh tại Bắc Ninh là nhà máy sản xuất hạch toán phụ thuộc đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN thì công ty phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Chi nhánh tại Bắc Ninh để kê khai, nộp thuế riêng và không thực hiện phân bổ số thuế TNDN phải nộp tại địa phương nơi có Chi nhánh theo tỷ lệ chi phí. Số thuế phải nộp tại địa phương nơi có Chi nhánh trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập phát sinh tương ứng tại địa phương.
Câu hỏi 14:
Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản chi mua dịch vụ vận chuyển, dịch vụ bưu chính, giao hàng, dịch vụ cung cấp thức ăn chỉ có chứng từ thu (phiếu thu) của bên bán hàng hóa, dịch vụ.
Trả lời:
– Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn như sau:
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”
– Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT – BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định lập hóa đơn như sau:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”
– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này)…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng bán mã code sử dụng dịch vụ vận chuyển, dịch vụ bưu chính, giao hàng…cho Công ty CP đầu tư địa ốc Sông Hồng thì phải lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT43TC của Bộ Tài chính.
Các khoản chi nếu không có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật thì không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Câu hỏi 15:
Thuế TNDN với khoản lãi tiền gửi chưa đáo hạn?
Trả lời:
Căn cứ khoản 7 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khoản thu nhập khác gồm:
“Điều 7. Thu nhập khác
…7. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.
– Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
– Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế.”
Căn cứ các quy định nêu trên, pháp luật thuế TNDN không quy định việc xác định khoản thu nhập dự kiến thu được nhưng chưa thực tế phát sinh được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế. Trường hợp Công ty thực tế phát sinh khoản thu từ lãi tiền gửi ngân hàng thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế của kỳ tính thuế thực tế phát sinh thu nhập theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính nêu trên.
Câu hỏi 16:
Chi phí lãi vay quá hạn có được trừ khi tính thuế TNDN?
Trả lời:
-Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy đinh:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng….
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.….”. ….
2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư….”.
– Căn cứ các quy định nêu trên, về nguyên tắc trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản chi trả lãi tiền vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, không thuộc các khoản chi không được trừ quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Câu hỏi 17:
– Đơn vị có chi phí đi hội chợ nước ngoài về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị (Ví dụ: hội chợ máy móc thiết bị, hội chợ nguyên vật liệu ngành dược mỹ phẩm, … ). Chi phí đó có được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN không?
Trả lời:
– Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
– Nếu khoản chi phí đi hội chợ nước ngoài của Công ty liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ, không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Đề nghị Công ty căn cứ các quy định nêu trên và hồ sơ chứng từ liên quan đến khoản chi phí hội chợ để thực hiện đúng quy định. Trường hợp có phát sinh vướng mắc thì liên hệ cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
Câu hỏi 18:
– Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, năm 2022 thực hiện thi công dự án kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và đã thực hiện thanh toán các khoản tiền cho các nhà thầu thi công. Các nhà thầu đã thực hiện khối lượng thi công có xác nhận bên kỹ thuật của Công ty. Theo đó, Công ty đã xuất hóa đơn cho khách hàng và hạch toán toàn bộ tiền thi công vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của Công ty. Tuy nhiên, các nhà thầu chưa hoàn thành bộ hồ sơ chứng từ quyết toán cho Công ty tại thời điểm Công ty ghi nhận doanh thu. Vậy các khoản chi phí liên quan đến dự án trên, Công ty có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN trong kỳ hay không?
Trả lời:
– Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Luật thuế TNDN, trường hợp Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, Công ty phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hoá đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.
Câu hỏi 19:
– Công ty A có mua 1 tài sản cố định, cụ thể là máy múc đào đất. Trên hoá đơn giá trị gia tăng mà bên bán hàng xuất thì mục đơn vị mua hàng là tên công ty A. Tài sản này công ty chưa đi đăng ký hay đăng kiểm gì cả (tức tài sản này chưa có biển số) nhưng đã đưa vào sử dụng. Vậy thì công ty A có thể trích khấu hao cho tài sản này không? Và chi phí khấu hao này có được tính là chi phí hợp lý, hợp lệ khi quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp không?
Trả lời:
– Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Luật thuế TNDN quy định:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ…..
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành….”.
– Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có mua 1 tài sản cố định, cụ thể là máy múc đào đất liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nếu tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và doanh nghiệp có đầy đủ giấy tờ chứng minh theo quy định thì chi phí khấu hao tài sản được tính vào chi phí được trừ.
Câu hỏi 20:
Trường hợp Công ty có phát sinh khoản chi có tính chất phúc lợi cho người lao động (mua thức ăn, tiệc cuối năm, tiệc giáng sinh) có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN?
Trả lời:
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
Ví dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và giá trị ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm 2015, doanh nghiệp A có thực hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền mặt do vậy doanh nghiệp A phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế năm 2015).
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
…”
Căn cứ Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Tiết e, Điểm 2.2 và Điểm 2.31 Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn hướng dẫn về thuế TNDN quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014):
“…
“2.31. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
…
– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Quỹ lương thực hiện trong năm được quy định tại tiết c, điểm 2.5, Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
…”.
Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…”
Căn cứ các quy định trên, theo trình bày, trường hợp Công ty có phát sinh khoản chi có tính chất phúc lợi cho người lao động (mua thức ăn, tiệc cuối năm, tiệc giáng sinh) nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và tổng các khoản chi có tính chất phúc lợi không vượt quá một tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm của Công ty thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Câu hỏi 21:
Trường hợp Công ty có chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh có hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì Công ty khai quyết toán thuế theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, xác định số thuế TNDN phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN như thế nào?
Trả lời:
– Căn cứ Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
“Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
…
h) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
…”
– Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
+ Tại Khoản 8 Điều 3 quy định về giải thích từ ngữ:
“8. “Đơn vị phụ thuộc” bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện.”
+ Tại Điều 17 quy định về khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 17. Khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Các trường hợp được phân bổ:
…c) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất;
2. Phương pháp phân bổ:
…c) Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh không bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi được xác định theo kết quả sản xuất kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi được hưởng.
…3. Khai thuế, quyết toán thuế, nộp thuế:
…c) Đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
c.1) Khai thuế, tạm nộp thuế hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất, bao gồm cả nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
c.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh theo mẫu số 03/TNDN, nộp phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với cơ sở sản xuất theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Riêng hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì người nộp thuế khai quyết toán thuế theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này tai cơ quan thuế quản lý trực tiếp, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này và nộp tai cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi khác tỉnh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư này.”
Căn cứ quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty có chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh có hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì Công ty khai quyết toán thuế theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, xác định số thuế TNDN phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC và nộp tại cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi khác tỉnh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Câu hỏi 22:
Trường hợp Công ty có phát sinh các chi phí công tác, đào tạo cho nhân viên ở nước ngoài, đặt vé máy bay qua internet và các khoản chi phí trên được thanh toán bằng thẻ tín dụng cá nhân là người lao động của Công ty
Trả lời:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động”
Trường hợp Công ty có phát sinh các chi phí công tác, đào tạo cho nhân viên ở nước ngoài, đặt vé máy bay qua internet và các khoản chi phí trên được thanh toán bằng thẻ tín dụng cá nhân là người lao động của Công ty
Trả lời:
Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Căn cứ Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”
Căn cứ văn bản số 5465/TCT-KK ngày 25/11/2016 hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT đối với khoản chi được thanh toán bằng thẻ tín dụng cá nhân;
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có phát sinh các chi phí công tác, đào tạo cho nhân viên ở nước ngoài, đặt vé máy bay qua internet và các khoản chi phí trên được thanh toán bằng thẻ tín dụng cá nhân là người lao động của Công ty, nếu hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính của Công ty hoặc Quyết định về việc ủy quyền thanh toán của Công ty cho cá nhân người lao động; sau đó Công ty thực hiện trả tiền bằng chuyển khoản cho cá nhân thì hình thức thanh toán trên không dùng tiền mặt. Các hồ sơ, chứng từ như: hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên và mã số thuế của Công ty; hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của doanh nghiệp cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với doanh nghiệp; chứng từ chuyển tiền từ tài khoản thẻ tín dụng của cá nhân cho người bán, chứng từ chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của Công ty cho cá nhân là căn cứ để Công ty kê khai tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Câu hỏi 23:
Trung tâm khảo, kiểm nghiệm và kiểm định chăn nuôi hỏi (sau đây viết tắt là Trung tâm) hỏi về phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính Phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định phương pháp tính thuế như sau:
“5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Trung tâm là tổ chức sự nghiệp công lập, được phân loại là đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên. Trung tâm có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà Trung tâm xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.
Câu hỏi 24:
Kê khai, nộp thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản?
Trả lời:
– Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.
– Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế ((có hiệu lực thi hành kể từ ngày 5/12/2020)
+ Tại Khoản 6 Điều 8 quy định:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này). Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.
Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất; kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
…
Người nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng; nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được. Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng; nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thì người nộp thuế không tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án.”
– Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/ 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
+ Tại Điều 17 quy định khai thuế, tính thuế quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
“1. Các trường hợp được phân bổ:
a) Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán;
b) Hoạt động chuyển nhượng bất động sản;
– 2. Phương pháp phân bổ:
b) Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tạm nộp hàng quý và quyết toán bằng (=) doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
3. Khai thuế, quyết toán thuế, nộp thuế:
b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Khai thuế; tạm nộp thuế hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
b.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03/TNDN, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này tại phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động theo mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
– Căn cứ Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn về khai thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 16. Sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
…
2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần phát sinh, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động.
Các trường hợp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh:
– Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản áp dụng đối với doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản và doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản nếu có nhu cầu.
…
4. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết định.
b) Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản. Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Đối với doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý theo quy định. Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản.
Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.
…
d) Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức, thì:
– Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.
– Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Khi bàn giao bất động sản, doanh nghiệp phải quyết toán chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty cổ phần Kosy trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020 có phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì thực hiện khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp Công ty thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì Công ty thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
+ Trường hợp Công ty có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì Công ty tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Khi bàn giao bất động sản, Công ty phải, quyết toán chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Từ năm 2021, công ty thực hiện khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành nêu trên.
Đề nghị Công ty căn cứ các quy định pháp luật nêu trên, đối chiếu với tình hình thực tế của đơn vị để thực hiện theo đúng quy định. Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra – Kiểm Tra số 9 để được hỗ trợ giải quyết.
Câu hỏi 25:
Công ty A đang được hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện địa bàn ưu đãi đầu tư. Sau đó, công ty được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao cho một số sản phẩm cụ thể. Vậy, kể từ khi được cấp giấy chứng nhận trên, các sản phẩm còn lại doanh nghiệp có thể tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư đang hoạt động theo điều kiện địa bàn ưu đãi đầu tư cho thời gian ưu đãi còn lại hay không?
Trả lời:
– Căn cứ Khoản 7, Khoản 8 và Khoản 12 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi một số điều của Luật thuế thuế thu nhập doanh nghiệp:
– Căn cứ Khoản, Khoản 3 Điều 10 và Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp lựa chọn ưu đãi thuế theo điều kiện ưu đãi về địa bàn thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi.
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn ưu đãi theo ngành nghề công nghệ cao thì doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi đối với thu nhập phát sinh từ sản phẩm công nghệ cao nếu đáp ứng các điều kiện ưu đãi theo quy định, trong đó ưu đãi thuế TNDN của doanh nghiệp được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao quy định tại Luật số 32/2013/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành trừ đi thời gian ưu đãi đang hoặc đã hưởng trước đó (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có).
Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp chỉ được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất tương ứng với một điều kiện ưu đãi doanh nghiệp đã lựa chọn.
Câu hỏi 26:
Công ty B có dự án đầu tư mới về việc gia công hàng xuất khẩu, dự án thực hiện tại địa bàn ưu đãi thuế, đáp ứng điều kiện về DA đầu tư mới quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp Công ty B thuê lại các DN khác thực hiện gia công bớt một phần hàng. Vậy thu nhập mà Công ty B nhận được khi thuê lại các DN khác (thuộc và không thuộc địa bàn ưu đãi thuế) gia công thì có được ưu đãi thuế TNDN?
Trả lời:
Đề nghị Công ty căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT – BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN và tình hình thực tế đầu tư của Công ty để xác định ưu đãi đối với dự án đầu tư mới cho phù hợp, cụ thể: Nếu dự án của Công ty đáp ứng các điều kiện về dự án đầu tư mới theo quy định của pháp luật về thuế TNDN thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo diện đầu tư mới.
Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai. Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập (Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam; thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản; Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt).
Câu hỏi 27:
Công ty C thành lập năm 2020 địa chỉ tại huyện Ea Súp tỉnh đăklak (huyện thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn theo NĐ 118/2015), năm 2021 phát sinh doanh thu (doanh thu này là doanh thu xây dựng dự án nằm trên địa bàn huyện Phú Thiện tỉnh Gia Lai (huyện đặc biệt khó khăn theo NĐ 118/2015).
– Ngày 5/5/2022 Công ty C chuyển địa điểm về TP buôn mê thuột Đak Lak, và trong năm 2022 không phát sinh doanh thu.
– Đầu năm 2023 Công ty C thi công dự án trang trại nằm trên địa bàn huyện Phú Thiện tỉnh Gia Lai. Ngày 05/04/2023 chuyển địa điểm Công ty về tại huyện Phú Thiện Tỉnh Gia Lai để cho tiện việc thi công dự án.
Trả lời:
– Tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định về điều kiện được ưu đãi thuế TNDN như sau:
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
…
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư…”.
– Tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này).”
– Tại khoản 1, Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.”
– Tại dòng 36, phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư quy định địa bàn huện Phú Thiện là địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty bạn thành lập từ dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nếu đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nêu trên thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên.
Câu hỏi 28:
Có phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đánh bắt hải sản không?
Trả lời:
Tại Điều 4 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 và khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định về thu nhập được miễn thuế như sau:
“1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
…..”
10. Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.
11. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Như vậy, nếu doanh nghiệp thành lập doanh nghiệp hoạt động đánh bắt hải sản thì bạn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đánh bắt theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 29:
Công ty A thành lập 05/2018, năm 2018 công ty không phát sinh TNCT (lỗ). Từ năm 2019-2021 công ty kinh doanh có lãi (và đang được miễn thuế TNDN). Năm 2022 công ty chúng tôi còn được miễn thuế TNDN nữa không?
Trả lời:
– Tại Khoản 5 Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Luật thuế TNDN quy định ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế:
“5. Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang).
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên có thu nhập chịu thuế mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định”.
– Tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Luật thuế TNDN sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu”.
Câu hỏi chưa rõ Công ty đang được hưởng mức về thời gian ưu đãi như thế nào nên đề nghị Công ty căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Khoản 5 Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC và Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên để thực hiện phù hợp quy định pháp luật.
Câu hỏi 30:
– Công ty C là công ty sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế TNDN trong vòng 15 năm theo thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC
– Trong năm 2022 Công ty C có một khoản tiền vốn nhàn rỗi chưa dùng đến nên Công ty mang đi gửi có kỳ hạn tại ngân hàng và hưởng lãi vào cuối kỳ gửi.
Vậy khi quyết toán thuế TNDN năm 2022 Công ty có được hưởng ưu đãi thuế TNDN với khoản thu nhập từ lãi tiền gửi có kỳ hạn của khoản tiền vốn nhàn rỗi không?
Trả lời:
– Tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về thuế TNDN hướng dẫn:
“2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
….”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp năm 2022 doanh nghiệp C đang được hưởng ưu đãi theo lĩnh vực có thu nhập từ khoản tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng thì khoản lãi tiền gửi có kỳ hạn này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Câu hỏi 31:
Công ty TNHH một thành viên làm hợp đồng thuê xe ô tô do cá nhân làm chủ sở hữu đứng tên; thì chi phí thuê xe ô tô này có được tính vào chi phí được trừ không?
Trả lời:
Tại khoản 3, khoản 4 Điều 77 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định:
“Điều 77. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
…
3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty”.
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính, các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, bao gồm chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên và không thuộc các khoản chi không được trừ thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ sở hữu có hợp đồng thuê xe ô tô nhưng hợp đồng do cá nhân đứng tên chưa tuân thủ đúng nghĩa vụ của chủ sở hữu Công ty quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 77 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 thì chi phí thuê xe ô tô này không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Câu hỏi 32:
Công ty chúng tôi là Công ty 100% vốn nước ngoài, có doanh thu hàng năm 100% từ xuất khẩu. Chúng tôi có phát sinh khoản vay vốn từ công ty mẹ; năm 2019, chi phí lãi vay chưa thanh toán là 600tr VNĐ, năm 2020 là: 500tr VNĐ (Công ty không tính vào chi phí được trừ của cả hai năm do chưa thanh toán). Năm 2021, Công ty thanh toán lãi vay năm 2019 và 2020 là 1.100tr. Theo NĐ 132/2020, mức trần lãi vay được trừ năm 2021 là: 1.200tr. Vậy, 1.100tr lãi vay của năm 2019 và 2020 đã thanh toán năm 2021 có được tính vào chi phí được trừ năm 2021 không?
Trả lời:
Công ty vay vốn từ Công ty mẹ, năm 2019 chưa thanh toán 600tr VNĐ, năm 2020 là 500 tr VNĐ thì khoản chi phí lãi vay của 2 năm chưa thanh toán là chi phí lãi vay phát sinh tương ứng với doanh thu của kỳ tính thuế năm 2019 và năm 2020. Công ty phải xác định chi phí lãi vay được trừ của năm 2019, 2020 theo quy định của Nghị định số 68/2020/NĐ-CP và Nghị định số 132/2020/NĐ-CP nếu thuộc phạm vi điều chỉnh của 02 Nghị định này. Thời điểm Công ty chi trả chi phí lãi vay vào năm 2021 là thực trả, nếu khoản chi phí lãi vay này không tương ứng với doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2021 thì Công ty không được tính vào chi phí được trừ của năm 2021.
Câu hỏi 33:
Đơn vị tôi đang công tác năm 2020 có phát sinh giao dịch liên kết. Trong năm doanh thu thực hiện là: 120 tỷ đồng; Giá trị giao dịch liên kết là: 1.7 tỷ đồng. Như vây đơn vị tôi có được miễn nghĩa vụ kê khai, miễn trừ việc nộp hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết không?
Trả lời:
Theo quy định điểm a khoản 2 Điều 19: Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết khi đáp ứng cả 2 điều kiện: (1) tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và (2) tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng được miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết. Trong năm doanh thu thực hiện của Công ty là 120 tỷ đồng; Giá trị giao dịch liên kết là 1.7 tỷ đồng thì Công ty không thuộc đối tượng được miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết. Công ty phải lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.
Câu hỏi 34:
Trường hợp doanh nghiệp (DN) vay vốn từ công ty góp 50% vốn thành lập DN (thuộc trường hợp phải lập hồ sơ giao dịch liên kết); thì DN có phải lập phụ lục III -danh mục hồ sơ tài liệu cần cung cấp tại hồ sơ toàn cầu theo NĐ132/2020 khi quyết toán thuế TNDN không? Có phải lập hồ sơ toàn cầu không?
Trả lời:
Tại điểm khoản 3, khoản 4 Điều 18 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định “Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết
……
3. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I,Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Người nộp thuế có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết là các thông tin, tài liệu, số liệu, chứng từ gồm:
…….
c) Hồ sơ toàn cầu là các thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập đoàn trên toàn cầu và chính sách phân bổ thu nhập và phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
Căn cứ quy định trên, trường hợp Doanh nghiệp có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP, thì doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP và lưu trữ, cung cấp hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết (bao gồm hồ sơ toàn cầu) khi có yêu cầu cơ quan có thẩm quyền – trừ các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 19 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
Câu hỏi 35:
Công ty ký hợp đồng dịch vụ về kê khai, tính thuế TNCN cho chuyên gia nước ngoài. Chi phí dịch vụ này có được tính là chi phí hợp lệ không?
Trả lời:
– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động, doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
…2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, …”
Trường hợp công ty chi trả khoản chi phí dịch vụ kê khai, tính thuế TNCN cho chuyên gia nước ngoài làm việc tại công ty thì khoản chi phí này được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của công ty nếu thỏa mãn điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và được quy định cụ thể trong hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản giữa hai bên. Khoản tiền chi trả hộ nêu trên thuộc đối tượng chịu thuế TNCN theo quy định.
Câu hỏi 36:
Quỹ ủng hộ “Đền ơn đáp nghĩa” và “Bảo trợ trẻ em” của Thành phố có được tính trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt….
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:…
2.26. Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng quy định; chi tài trợ cho các đối tượng chính sách không theo quy định của pháp luật; chi tài trợ không theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước là chương trình được Chính phủ quy định thực hiện ở các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả khoản tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Chi tài trợ cho các đối tượng chính sách thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Hồ sơ xác định khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; Tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 07/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp chi tài trợ cho các đối tượng chính sách (chi vào các quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” và “Bảo trợ trẻ em” của Thành phố theo đúng quy định của pháp luật) có đầy đủ hồ sơ bao gồm: biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 07/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền) thì công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Câu hỏi 37:
Công ty chúng tôi kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, chúng tôi hoạt động theo Nghị định số 86/2013/NĐ-CP. Trong nghị định này quy định chi tiết về hoạt động khuyến mại và giảm giá của doanh nghiệp trò chơi điện tử có thưởng cho người nước ngoài. Ví dụ: giảm giá 2% cho khách chơi với số tiền 50.000 USD/ngày và miễn phí ăn, nghỉ cho khách đến chơi tại địa điểm kinh doanh. Công ty chúng tôi đã thực hiện việc giảm giá cho khách hàng và cung cấp đồ ăn, uống miễn phí cho khách hàng. Chúng tôi đã làm thủ tục đăng ký chương trình khuyến mại trên đến Sở công thương TP Hà Nội nhưng Sở công thương từ chối vì Sở công thương không phụ trách về chính sách khuyến mại của ngành nghề này.
vậy chi phí khuyến mại và giảm giá của Công ty thực hiện theo Nghị định 86/2013/NĐ-CP có được tính vào chi phí hợp lệ khi tính thuế TNDN không khi mà không đăng ký với Sở công thương TP Hà Nội?
Trả lời:
– Căn cứ Nghị định 86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Bộ Tài chính về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài:
+ Tại Điều 28 quy định về giảm giá, khuyến mại
“Điều 28. Giảm giá, khuyến mại
1. Doanh nghiệp được quyền thực hiện chính sách giảm giá đối với người chơi, mức giảm giá tối đa 2% trên tổng giá trị đồng tiền quy ước đã mua. Khi xác định giá tính thuế được tính theo nguyên tắc thực thu, đã trừ khoản giảm giá.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể đối tượng được giảm giá, định mức giảm giá và phương thức xác định giá tính thuế được giảm trừ đối với từng sắc thuế quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Ngoài khoản giảm giá quy định tại Khoản 1 Điều này, trường hợp doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ lưu trú, ăn uống, đi lại để khuyến mại cho người chơi thì các khoản khuyến mại này chỉ được hạch toán vào chi phí theo tỷ lệ quy định của pháp luật hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp. Tổng chi phí để làm căn cứ xác định mức chi phí khuyến mại tối đa là tổng chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, không bao gồm chi phí khuyến mại và chi phí trả thưởng. Ngoài ra, doanh nghiệp không được khuyến mại cho người chơi dưới mọi hình thức khác.
4. Doanh nghiệp khi thực hiện các hoạt động khuyến mại ngoài việc thực hiện các quy định của Nghị định này còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về khuyến mại có liên quan.”
– Căn cứ Thông tư 11/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29/07/2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
+ Tại Điều 20 quy định về giảm giá
“Điều 20. Giảm giá
Việc giảm giá của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Đối tượng được giảm giá: người chơi mua đồng tiền quy ước với giá trị tối thiểu là 50.000 đô la Mỹ (USD)/lần.
2. Doanh nghiệp được giảm trừ doanh thu tính thuế theo quy định pháp luật về thuế. Phương thức xác định thuế được giảm trừ thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản lý về chính sách giảm giá.”
– Căn cứ Nghị định 37/2006/NĐ-CP ngày 04/04/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
+ Tại Điều 8 và Điều 9 Mục 2 quy định về các hình thức khuyến mại
“Mục 2. Các hình thức khuyến mại
…Điều 8. Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền; không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền, không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng hoá, tặng cho khách hàng, dịch vụ không thu tiền và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ đó.
Điều 9. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó
1. Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể….”
+ Tại Khoản 1 Điều 15 Mục 3 quy định về việc thông báo về việc tổ chức thực hiện khuyến mại:
“Mục 3. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện khuyến mại
Điều 15. Thông báo về việc tổ chức thực hiện khuyến mại
1. Thương nhân thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Mục 2 Chương này phải gửi thông báo bằng văn bản về chương trình khuyến mại đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại chậm nhất 7 (bảy) ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại.”
– Căn cứ Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính:
+ Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Charlie One Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) kinh doanh trò chơi điện tử cho người nước ngoài có thực hiện các hình thức giảm giá, khuyến mại đúng theo quy định tại Điều 28 Nghị định 86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Bộ Tài chính về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài thì đối với khoản giảm giá, Công ty phải thực hiện đăng ký với cơ quan quản lý thuế trực tiếp. Khi xác định giá tính thuế được tính theo nguyên tắc thực thu, đã trừ khoản giảm giá.
Đối với các khoản khuyến mại, Công ty được hạch toán các khoản khuyến mại này vào chi phí được trừ nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính theo quy định
Nội dung liên quan đến việc phải đăng ký khuyến mại với Sở công Thương đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử trúng thưởng, đề nghị Công ty liên hệ với Sở Công Thương để được hướng dẫn.
Câu hỏi 38:
Giám đốc kiêm chủ sở hữu Công ty TNHH MTV của Nhật không được trả lương nhưng Công ty vẫn trích nộp BHYT cho Giám đốc hàng tháng. Vậy khoản BHYT đóng cho Giám đốc có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?
Trả lời:
– Căn cứ Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định:
“18. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.”
– Căn cứ Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định 115/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm Xã hội về Bảo hiểm Xã hội bắt buộc quy định về đối tượng áp dụng:
“đ) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;”
– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC):
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
…2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
…d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ);…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty TNHH MTV hàng tháng không trả lương cho Giám đốc nhưng có trích nộp BHYT cho Giám đốc thì khoản BHYT đóng cho Giám đốc không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Câu hỏi 39:
DN hỏi về tổng chi phí lãi vay được khấu trừ cho mục đích tính thuế không vượt quá 20% chỉ số EBITDA (Thông tư số 41/2017/TT-BTC)
Nếu lợi nhuận trước thuế < 0 nghĩa là doanh nghiệp bị lỗ thì việc này áp dụng thế nào?
Nếu DN phải vay vì không tiến hành được hoạt động bán hàng như dự định do một số lý do khách quan chứ không phải do bán hàng mà vẫn lỗ thì có chính sách ưu tiên về chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp này không?
Trả lời:
– Căn cứ Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ Quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, quy định:
“Điều 8. Xác định chi phí để tính thuế trong một số trường hợp cụ thể đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết đặc thù
…3. Tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế….”
Căn cứ quy định trên, việc xác định chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ.
Trường hợp lợi nhuận âm thì tỷ lệ khống chế về khoản chi phí lãi vay nêu trên vẫn được áp dụng, vì khoản chi phí lãi vay là khoản được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Bên cạnh đó, trong trường hợp doanh nghiệp có kết quả kinh doanh bị lỗ thì vẫn phải xác định số lỗ vì liên quan đến việc chuyển lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo.
Theo quy định tại Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ và Thông tư số 41/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính không có quy định về chính sách ưu tiên đối với khoản chi phí lãi vay như trường hợp doanh nghiệp hỏi.
Đề nghị Công ty TNHH công nghệ sinh học Konishi Việt Nam liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh) để được hướng dẫn cụ thể.
Câu hỏi 40:
Năm 2021, nếu DN chưa nộp đủ số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì DN có bị cơ quan thuế xử phạt không?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm (75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm) thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Hiện nay Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đang lấy ý kiến để báo cáo Chính phủ dự thảo Nghị định sửa đổi bổ sung quy định nêu trên theo hướng sau: trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý đầu năm (80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm) thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Quy định sửa đổi này dự kiến áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2021.
Tuy nhiên, trong thời gian Nghị định sửa đổi, bổ sung chưa được ban hành, Tổng cục Thuế tạm thời chưa tính tiền chậm nộp đối với số thuế tạm nộp 03 quý còn thiếu của kỳ tính thuế năm 2021 theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP nêu trên.
Câu hỏi 41:
Công văn 2352/TCT-CS ngày 30/5/2016 Tổng Cục Thuế hướng dẫn như sau: “Công ty CP Đường Quảng Ngãi trụ sở chính tại Quảng Ngãi có các nhà máy sản xuất và chế biến tại Bắc Ninh và Gia Lai đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN thì Công ty phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhà máy tại Bắc Ninh và Gia Lai để kê khai, nộp thuế riêng và không thực hiện phân bổ số thuế TNDN phải nộp tại các địa phương theo tỷ lệ chi phí. Số thuế phải nộp tại các địa phương trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN được xác định trên cơ sở phần thu nhập phát sinh tương ứng tại các địa phương”. Nhưng theo Điểm c, khoản 2, Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì thuế TNDN tính theo tỷ lệ (%) chi phí của từng cơ sở sản xuất. Như vậy, Quyết toán thuế TNDN năm 2021, Công ty phải kê khai như thế nào.
Trả lời:
Theo quy định tại điểm h khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, người nộp thuế phải khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh có thu nhâp được hưởng ưu đãi thuế TNDN, phải xác định riêng số thuế TNDN phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi với cơ quan thuế quản lý nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh và không được tính phân bổ cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác của người nộp thuế.
Đối với quyết toán thuế năm 2021, Công ty kê khai hoạt động ưu đãi khác tỉnh trên các Phụ lục ưu đãi mẫu số 03-3A/TNDN hoặc 03-3B/TNDN hoặc 03-3C/TNDN hoặc 03-3D/TNDN, xác định thông tin cơ quan thuế quản lý ưu đãi, địa bàn ưu đãi, xác định riêng số thuế phải nộp của hoạt động ưu đãi khác tỉnh ở mục B Phụ lục 03-3A/TNDN và 03-3B/TNDN và mục C Phụ lục 03-3C/TNDN và 03-3D/TNDN và thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách theo địa bàn có ưu đãi mà công ty xác định trên Phụ lục.
Công ty nộp các Phụ lục ưu đãi này kèm tờ khai quyết toán thuế 03/TNDN tại trụ sở chính.
Câu hỏi 42:
Khi kê khai quyết toán thuế TNDN doanh nghiệp chúng tôi có một số câu hỏi xin được Tổng cục Thuế giải đáp.
1. Doanh Nghiệp lỗ thì chỉ tiêu tổng thu nhập chịu thuế âm (B13) và chỉ tiêu (B14) âm thì chỉ tiêu (C1) = (B14) trên tờ khai quyết toán âm, nhưng nếu ghi âm thì HTKK báo lỗi và không kết xuất được. Vậy chỉ tiêu này điền số âm hay điền số 0?
2. Nếu trong năm DN không phát sinh doanh thu thì chỉ tiêu số 5 trên tờ khai quyết toán TNDN điền tỷ lệ % là bao nhiêu?
3.Trong quá trình nộp quyết toán thuế mà khi hết thời hạn quyết toán TCT mới thông báo bằng mail là không chấp nhận tờ khai của DN thì với trường hợp này DN có bị tính phạt chậm nộp tờ khai không?
Trả lời:
1. Theo quy định Doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh và bị lỗ thì kê khai chỉ tiêu B13 theo công thức (số âm), chỉ tiêu B14 (số âm) và chỉ tiêu C1=B14 (số âm).
DN sử dụng ứng dụng HTKK phiên bản 4.7.4 hoặc ứng dụng Etax để kê khai và nộp hồ sơ khai thuế đến CQT.
2. Nếu trong năm DN không phát sinh doanh thu thì chỉ tiêu số 5 trên tờ khai quyết toán thuế TNDN DN khai tỷ lệ là 100%.
3. Nếu DN nộp hồ sơ quyết toán thuế đến CQT trước thời hạn hoặc đúng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật QLT và đã được CQT trả thông báo tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế ghi nhận ngày nộp là ngày chưa quá hạn nộp hồ sơ khai thuế, sau đó DN mới nhận được thông báo không chấp nhận nộp hồ sơ khai thuế của CQT thì DN phải hoàn thiện các lỗi sai theo nội dung ghi trên thông báo chấp nhận và nộp lại hồ sơ khai thuế cho CQT thì hồ sơ khai thuế này được ghi nhận ngày nộp hồ sơ là ngày ghi trên thông báo tiếp nhận.
Câu hỏi 43:
Năm 2021 doanh nghiệp được ưu đãi miễn thuế TNDN. Xin hỏi về phụ lục 03-3A/TNDN như sau: 1. Cột 13 = Doanh thu từ bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập từ hoạt động khác phải không?
2. Cột 15 được hiểu là các Thu nhập được miễn thuế theo luật hiện hành phải không?
3. Cột 18 chọn mức thuế suất là 0,00% đúng không?
Trả lời:
Theo khoản 2 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính: Trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
– Cột 13 phục lục 03-3A/TNDN: Doanh thu tính thuế là doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi.
– Cột 15 thu nhập miễn thuế: là các thu nhập được miễn thuế TNDN theo pháp luật hiện hành. Cụ thể các thu nhập được miễn thuế được hướng dẫn tại điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính và các Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
– Cột 18 – Thuế suất ưu đãi:
+ Doanh nghiệp thuộc trường hợp áp dụng mức thuế suất ưu đãi theo Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính và các Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì ghi mức thuế suất ưu đãi tại Cột 18 Phụ lục 03-03A/TNDN.
+ Doanh nghiệp trong thời gian được ưu đãi miễn thuế thì tại cột 22 – Tỷ lệ giảm thuế theo Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính và các Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC tại Phụ lục 03-03A/TNDN Doanh nghiệp kê khai là 100%.
Câu hỏi 44:
Kê khai thuế GTGT, thuế TNDN đối với Chi nhánh hạch toán phụ thuộc là nhà máy sản xuất khác tỉnh hưởng ưu đãi thuế TNDN?
Trả lời:
1. Về kê khai thuế GTGT, thuế TNDN đối với Chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại tỉnh Hưng Yên
– Căn cứ Điều 45 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội, quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
“1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp
…4. Chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh;
b) Người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn;…;”
– Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
+ Tại Điều 11 quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:
…h) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
…2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người, nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp:
…d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Người nộp thuế phải xác định riêng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi với cơ quan thuế quản lý nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh và không được tính phân bổ cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác của người nộp thuế.”
+ Tại Khoản 3 Điều 43 quy định chuyển tiếp:
“3. Các trường hợp được Chính phủ cho phép gia hạn thời gian nộp thuế thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Chính phủ. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các trường hợp thuộc diện kê khai thuế theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Nghị định này đảm bảo thực hiện cho năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo kể từ khi Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực thi hành.”
– Căn cứ Điều 14 Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày 30/07/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023, trong đó quy định:
“Dự toán NSĐP năm 2021 được xây dựng theo quy định năm 2021 là năm kéo dài của thời kỳ ổn định NSNN giai đoạn 2017-2020.”
– Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết số 122/2020/QH14 ngày 19/06/2020 của Quốc hội:
“5. Kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017-2020 sang năm 2021.”
– Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, quy định về khai thuế GTGT:
“c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
…”
– Căn cứ Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, quy định:
“Điều 16. Sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“ Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế
….c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
….6. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm nộp cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
…b) Quyết toán thuế
Doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi đóng trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.
…”
– Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
+ Tại Khoản 8 Điều 3 quy định về giải thích từ ngữ:
“8. “Đơn vị phụ thuộc” bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện.”
+ Tại Khoản 4 Điều 13 quy định về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng:
“Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng
…4. Đối với đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hóa đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc.”
+ Tại Điều 17 quy định về khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 17. Khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Các trường hợp được phân bổ:
…c) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất;
2. Phương pháp phân bổ:
…c) Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi được xác định theo kết quả sản xuất kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi được hưởng.
…3. Khai thuế, quyết toán thuế, nộp thuế:
c) Đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
c.1) Khai thuế, tạm nộp thuế hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất, bao gồm cả nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
c.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh theo mẫu số 03/TNDN, nộp phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với cơ sở sản xuất theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Riêng hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì người nộp thuế khai quyết toán thuế theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này và nộp tại cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi khác tỉnh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư này.”
+ Tại Điều 87 quy định về hiệu lực thi hành:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này.
…”
– Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
…”
– Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 2352/TCT-CS ngày 30/5/2016 của Tổng cục Thuế gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về chính sách thuế TNDN.
– Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 1938/BTC-TCT ngày 26/02/2021 của Bộ Tài chính về việc thực hiện Thông tư số 156/2013/TT-BTC và các Thông tư khác:
“1. Các Thông tư sau đây không phải là văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế. Do vậy, không thuộc trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
– Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
… – Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP.
….2. Các quy định tại các Thông tư nêu tại điểm 1 công văn này (trừ những nội dung đã được quy định cụ thể tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ) tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế.”
Căn cứ các quy định trên, theo trình bày Công ty có trụ sở tại Hà Nội có Chi nhánh hạch toán phụ thuộc là nhà máy sản xuất tại tỉnh Hưng Yên, Chi nhánh có tổ chức bộ máy kế toán riêng, trực tiếp bán hàng, phát sinh doanh thu, sử dụng riêng hóa đơn GTGT, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào, Chi nhánh bắt đầu áp dụng ưu đãi thuế TNDN kể từ kỳ tính thuế năm 2021 thì việc khai thuế GTGT, thuế TNDN đối với Chi nhánh tại tỉnh Hưng Yên được thực hiện như sau:
– Về kê khai thuế GTGT:
Trong năm 2021, Chi nhánh tại tỉnh Hưng Yên nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Chi nhánh (là Cục Thuế tỉnh Hưng Yên) theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Từ ngày 01/01/2022, Chi nhánh thực hiện khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Chi nhánh (là Cục Thuế tỉnh Hưng Yên) theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
– Về kê khai thuế TNDN:
Trong năm 2021, Chi nhánh tại tỉnh Hưng Yên thực hiện kê khai thuế TNDN tập trung tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính (là Cục Thuế TP Hà Nội) theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, số thuế phải nộp tại địa phương nơi có chi nhánh trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập phát sinh tương ứng tại địa phương.
Đối với khai quyết toán thuế TNDN của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Từ ngày 01/01/2022, việc khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế TNDN của Công ty đối với các Chi nhánh là nhà máy sản xuất tại tỉnh Hưng Yên được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm c Khoản 2 và Điểm c Khoản 3 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính nêu trên.
2. Về doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN, giá tính thuế GTGT đối với cơ sở có hàng hóa điều chuyển
– Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định về doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN:
“1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…”
– Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định về giá tính thuế GTGT:
“1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
…”
– Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điểm d Khoản 3 Điều 13 quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
“Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
…3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:
…d) Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng; căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
– Sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
– Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.
…Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế giá trị gia tăng đối với số hàng xuất bán cho người mua và được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo hóa đơn giá trị gia tăng của cơ sở giao hàng xuất cho.
…”
+ Tại Điều 59 quy định về hiệu lực thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
…”
– Căn cứ Điểm 2.6 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định một số trường hợp sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ:
“2. Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau
…2.6. Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
a) Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.
…Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng xuất bán cho người mua và được kê khai; khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT của cơ sở giao hàng xuất cho.
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại tỉnh Hưng Yên và ngược lại thì cơ sở có hàng hóa điều chuyển xác định giá tính thuế GTGT, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Về sử dụng hóa đơn của Công ty khi xuất điều chuyển hàng hóa cho Chi nhánh tại Hưng Yên, đề nghị Công ty căn cứ quy định tại Điểm 2.6 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính (trường hợp sử dụng hóa đơn theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP) hoặc Điểm d Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ (trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP) để thực hiện theo đúng quy định.
Trường hợp vướng mắc cụ thể về xác định doanh thu tính thuế GTGT của Chi nhánh tại tỉnh Hưng Yên, đề nghị Chi nhánh liên hệ với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp Chi nhánh để được hướng dẫn.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Câu hỏi 45:
Thuế TNCN, thuế TNDN khoản thưởng cho cộng tác viên?
Trả lời:
Trả lời văn bản số 122022/ISH-HDT ngày 26/12/2022 của Công ty TNHH Siberian Health Quốc tế (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế TNCN, thuế TNDN đối với các khoản thưởng cho các cộng tác viên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
– Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
+ Tại khoản 2 Điều 2 hướng dẫn về các khoản thu nhập chịu thuế TNCN:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:”
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền….
b) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
…10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
…d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.”
+ Tại khoản 1 Điều 25 hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương tiền công như sau:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
…i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân…”
– Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) hướng dẫn các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này:
…2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân”.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp doanh nghiệp chi trả khoản tiền thù lao, tiền thưởng được xác định là khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công cho các cộng tác viên (là cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng) có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả theo hướng dẫn tại điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp tặng quà là tiền mặt cho các cộng tác viên, khoản thu nhập là quà tặng từ tiền mặt không thuộc các khoản thu nhập chịu thuế TNCN quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì cá nhân không phải nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ quà tặng bằng tiền này.
Trường hợp các khoản chi tiền lương tiền công và tặng quà bằng tiền mặt cho các cộng tác viên nêu trên nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản thuế nộp thay cho cá nhân.
Đề nghị Công ty căn cứ thực tế phát sinh, đối chiếu các văn bản hướng dẫn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Câu hỏi 46:
Thuế TNDN đối với khoản lãi dự thu?
Trả lời:
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 169/CV-VBIS ngày 06/02/2023 của Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (sau đây gọi là Tổng công ty) vướng mắc về thuế TNDN khoản lãi dự thu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
– Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
+ Tại Điều 4 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về xác định thu nhập tính thuế:
“1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
2. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác
…”
+ Tại Điều 7 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về thu nhập khác:
“Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
…
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.
– Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
– Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, pháp luật thuế TNDN không quy định việc xác định khoản thu nhập dự kiến thu được nhưng chưa thực tế phát sinh được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế. Trường hợp Tổng công ty thực tế phát sinh khoản thu từ lãi tiền gửi ngân hàng thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế của kỳ tính thuế thực tế phát sinh thu nhập theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) nêu trên.
Đề nghị Tổng công ty nghiên cứu các căn cứ pháp lý trích dẫn nêu trên và đối chiếu với tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện đúng quy định. Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp có vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với phòng Thanh tra – Kiểm tra số 8 để được hỗ trợ giải quyết.
Câu hỏi 47:
Quyết toán thuế TNDN đối với trường hợp tách doanh nghiệp?
Trả lời:
Trả lời công văn số GLVN/FIN/101/HDT/1017/19 ngày 13/11/2019 của Công ty TNHH Gamuda Land Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
– Căn cứ Điều 7 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn như sau:
“3. Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không phải quyết toán thuế theo quy định). Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
…”.
– Căn cứ điểm 8.2 Khoản 8 Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
“8.2. Các trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động cơ quan thuế không phải thực hiện quyết toán thuế:
…”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tách công ty phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tách công ty của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không phải quyết toán thuế theo quy định) theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Câu hỏi 48:
Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế của cơ sở thực hiện xã hội hóa?
Trả lời:
Tổng cục thuế nhận được công văn số 831/PC-VPCP ngày 05/5/2022 của Văn phòng Chính phủ chuyển công văn số 87/CV-VĐ ngày 26/4/2022 của Công ty cổ phần Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức kiến nghị về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế của cơ sở thực hiện xã hội hóa. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
– Căn cứ quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp (khoản 3 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, khoản 10 Điều 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ và điểm a khoản 10 Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính).
– Căn cứ Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13: khoản 3 Điều 4 quy định về Cổ tức; điểm a khoản 2 Điều 132 quy định về trả cổ tức.
– Ngày 17/8/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 71/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu theo Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ. Thông tư số 71/2021/TT-BTC ngày 17/8/2021 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2021 và bãi bỏ Điều 24 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.
– Liên quan đến vướng mắc của Công ty cổ phần Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức, Tổng cục Thuế đã có công văn số 2212/TCT-CS ngày 21/6/2021 và công văn số 3290/TCT-CS ngày 01/9/2021 trả lời Công ty về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức đáp ứng quy định của danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn về cơ sở thực hiện xã hội hóa theo danh mục quy định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì phần thu nhập không chia của Công ty để lại để đầu tư phát triển trong lĩnh vực xã hội hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành về y tế là thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp Công ty sử dụng lợi nhuận giữ lại không chia để đầu tư phát triển Công ty, sau đó Công ty thực hiện phát hành cổ phiếu cho các cổ đông của Công ty để ghi nhận việc tăng vốn chủ sở hữu thì không được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập này.
Câu hỏi 49:
Công ty tôi CBCNV làm việc từ 1 năm trở lên khi tổ chức đám cưới theo quy chế được tặng 1 chỉ vàng, nhưng quy ra tiền mặt theo giá thời điểm có được tính chi phí hợp lý không?
Trả lời:
Tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định về khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động.
Như vậy, về nguyên tắc, trường hợp doanh nghiệp có phát sinh khoản chi phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, có đầy đủ chứng từ thanh toán theo quy định, mức chi theo đúng quy chế, quy định của Công ty và tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ.
Việc xử lý cụ thể cần căn cứ quy định của pháp luật, thực tế phát sinh của doanh nghiệp và phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ, chứng từ, tài liệu chứng minh để xuất trình với cơ quan thuế khi được yêu cầu.
Câu hỏi 50:
Tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 78 quy định “Điều 5 Doanh thu b Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Công ty kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. Khi công ty làm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trên phụ lục kết quả hoạt động kinh doanh 03-1A/TNDN công ty kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp vào chỉ tiêu số 08 “Thuế tiêu thụ đặc biệt thuế xuất khẩu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp”. Như vậy doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp không bao gồm thuế giá trị gia tăng vì đã được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp có đúng không?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 78 thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.
Khi kê khai Phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN thì Công ty anh/chị kê khai số thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ tính thuế vào chỉ tiêu số [07] – Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Câu hỏi 51:
Năm 2020 Công ty có trường hợp có người lao động nước ngoài sang VN làm việc nhưng phải thực hiện theo Nghị Quyết 28/NQ-CP ngày 10/3/2020 của Chính phủ về việc thực hiện cách ly, theo quy định sau khi có chứng chỉ cách ly thì mới làm được giấy phép lao động. Vậy chi phí tiền lương của người lao động nước ngoài sau khi hoàn thành cách ly phát sinh trong thời gian chờ giấy phép lao động thì có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?
Trả lời:
Vấn đề này Tổng cục Thuế đã có công văn số 357/TCT-CS ngày 30/01/2019 gửi Cục Thuế TP Hà Nội trong đó có hướng dẫn: Trường hợp doanh nghiệp có thuê lao động nước ngoài để thực hiện các công việc tại Việt Nam nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp giấy phép lao động theo quy định của Bộ Luật lao động thì chưa có đủ cơ sở tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và chưa có đủ cơ sở khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi phí doanh nghiệp chi trả cho người lao động nêu trên.
Câu hỏi 52:
Công ty hiện mới mua 1 tàu biển đã qua sử dụng mang đăng kiểm cờ nước ngoài, để tàu được phép hoạt động, phải được đăng kiểm nước ngoài cấp chứng nhận về hệ thống máy móc, thiết bị, kỹ thuật an toàn tàu. Bên đăng kiểm định kỳ sẽ phát hành chứng nhận 5 năm 1 lần, trong đó có các lần khảo sát như sau:
– Định kỳ hàng năm (annual survey)
– 2.5 năm 1 lần (inter survey)
– 5 năm 1 lần (dry dock)
Nếu đã làm 5 năm thì không làm 2.5 năm, làm 2.5 năm thì không làm định kỳ hàng năm nữa.
Đối với tàu mà Công ty đang sở hữu, 2 năm nữa sẽ đến kỳ làm chứng nhận 5 năm. Chi phí cho việc này khoảng 1 triệu USD trở lên, và bộ phận kỹ thuật của Công ty có thể đưa ra các dự toán từ bây giờ. Xin hỏi Công ty có được phép trích trước khoản chi phí này vào CP SXKD trong kỳ được không?
Trả lời:
Theo quy định tại văn bản pháp luật thuế TNDN, các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN phải liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định.
– Về các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
+ Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã tính doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng (kể cả trường hợp doanh nghiệp có hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong nhiều năm nhưng có thu tiền trước của khách hàng và đã tính toàn bộ vào doanh thu của năm thu tiền) và các khoản trích trước khác.
+ Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hoá đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.
Câu hỏi 53:
Doanh nghiệp hiện tại đang xây dựng dự án mới cùng tỉnh. Dự án hiện đã hoàn thành việc xây dựng và đang trong thời gian lắp đặt máy móc. Trong thời gian thực hiện Dự án có phát sinh chi phí bảo hiểm tài sản. Và chi phí bảo hiểm này đã được Doanh nghiệp phân bổ theo thời gian bảo hiểm và ghi nhận vào chi phí trong năm 2020. Vậy xin cho hỏi, chi phí bảo hiểm tài sản từ tháng 01 đến tháng 12/2020 cho dự án mới này có được ghi nhận là chi phí hợp lý hợp lệ khi quyết toán thuế TNDN?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TTBTC, về nguyên tắc doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ các khoản chi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật; Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp dự án đang trong giai đoạn đầu tư thì các khoản chi phí trong giai đoạn đầu tư sẽ tính vào giá trị đầu tư của dự án. Trường hợp dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Do đó, doanh nghiệp căn cứ quy định nêu trên và đối chiếu với khoản chi cụ thể của doanh nghiệp để xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định.
Câu hỏi 54:
Công ty trong năm có phát sinh khoản chi khen thưởng sáng kiến cho người lao động liên quan đến các sáng kiến cải tạo máy móc thiết bị để nâng cao năng suất, hiệu quả công việc, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đầu vào. Xin hỏi khoản chi phí này có được ghi nhận vào quỹ khoa học công nghệ không? Có tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không? Chỉ tiêu quỹ khoa học công nghệ được trình bày trên Tờ khai Quyết toán thuế TNDN như thế nào?
Trả lời:
– Tại chương II (điều 7,8,9,10,11) Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Khoa học và công nghệ và Bộ Tài chính quy định về các nội dung chi của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp căn cứ quy định tại Thông tư liên tịch số 12 nêu trên để rà soát các khoản chi cụ thể của doanh nghiệp, nếu các khoản chi của doanh nghiệp thuộc khoản chi của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thì được ghi nhận vào khoản chi của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
– Chỉ tiêu Quỹ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thể hiện trên chỉ tiêu C5 của tờ khai quyết toán thuế TNDN
Câu hỏi 55:
Công ty chúng tôi là công ty nước ngoài nằm trong khu công nghiệp, được hưởng ưu đãi thuế TNDN đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản, có phát sinh khoản gửi tiết kiệm có lãi. Xin hỏi lãi tiền gửi này có được hưởng ưu đãi miễn thuế của dự án này không?
Trả lời:
Tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.”.
Tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài quy định:
“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau: ….
b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (dự án đầu tư trong khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN là thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC).
Câu hỏi 56:
1. DN có thuê nhà xưởng thời hạn là 3 năm (Từ năm 2019 đến năm 2022). Căn cứ vào hợp đồng thuê DN được cấp giấy chứng nhận đầu tư ghi: “Thời gian hoạt động của dự án đến 31/03/2022”. DN đang được ưu đãi miễn thuế TNDN 2 năm, giảm thuế TNDN 4 năm, khi gia hạn thì có được hưởng ưu đãi nữa không hay chỉ hưởng ưu đãi theo giấy chứng nhận lần đầu đến thời điểm kết thúc dự án theo giấy chứng nhận lần đầu là ngày 31/03/2022?
2. DN năm 2019 thành lập có lỗ, năm 2020 cũng bị lỗ, vậy có cần điền số lỗ phát sinh trên phụ lục số 03-2a (chuyển lỗ từ hoạt động SXKD) số lỗ phát sinh trong năm 2019 và 2020 hay không?
Trả lời:
1. Doanh nghiệp hết thời gian hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư lần đầu, nếu có thực hiện gia hạn thời gian hoạt động của dự án thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện dự án đầu tư mới đối với thời gian gia hạn. 2. Do năm 2020 doanh nghiệp bị lỗ nên không thực hiện chuyển lỗ năm 2019 vào năm 2020. Vì vậy, không điền số lỗ phát sinh trên phụ lục số 03-2a (chuyển lỗ từ hoạt động sxkd) số lỗ phát sinh trong năm 2019 và 2020.
Câu hỏi 57:
Trong năm 2020, Công ty chúng tôi có vay vốn của ngân hàng thương mại để phục vụ hoạt động kinh doanh với tỉ lệ trên 25% vốn chủ sở hữu. Vậy trường hợp này có phải là giao dịch liên kết không? Tỉ lệ 25% theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP là tính trên số dư nợ vay hay trên từng món vay?
Trả lời:
– Về việc xác định giao dịch liên kết: Tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định: “d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.” Trường hợp Công ty vay của ngân hàng thương mại với tỷ lệ trên 25% vốn chủ sở hữu và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn được xác định là các bên có quan hệ liên kết. Khi đó giao dịch phát sinh giữa 02 bên là giao dịch liên kết. – Về việc xác định tỷ lệ 25% trên vốn chủ sở hữu được tính trên tổng số dư nợ vay.
Câu hỏi 58:
Công ty được Sở KHĐT cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngày 29/03/2020, ngành nghề kinh doanh chính là lập trình máy vi tính, sản xuất phần mềm. Công ty có vốn đầu tư trong nước thì có được xem là một dự án đầu tư sản xuất phần mềm và được hưởng ưu đãi thuế TNDN không?
– Nếu được thì mức được hưởng miễn, giảm thuế như thế nào?
– Năm 2020 Công ty lỗ 86,3 triệu, năm 2021 lãi 89,1 triệu, vậy trên phụ lục 03-3A tại mục 2.3 thời gian miễn thuế 4 năm kể từ năm 2021, và mục 2.4 thời gian giảm thuế 50% là 9 năm kể từ năm 2025, như vậy có đúng không?
Trả lời:
Về chính sách ưu đãi thuế TNDN được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế (Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013, Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015). – Về xác định lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm sẽ được thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành (Thông tư số 13/2020/TT-BTTTT ngày 3/7/2020 và Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông). Do đó, trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngành nghề kinh doanh sản xuất phần mềm đáp ứng quy định tại Thông tư số 13/2020/TT-BTTTT và đáp ứng quy định là dự án đầu tư mới quy định tại Luật thuế TNDN thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định.
Câu hỏi 59:
1.Thuê nhà của giám đốc làm văn phòng có là giao dịch liên kết không?
2. Hiện tại hóa đơn đầu vào, đầu ra, sổ kế toán có thể lưu theo hình thức điện tử, không cần in ra, vậy có phải in phiếu nhập – xuất hàng không hay chỉ cần lưu file theo hình thức điện tử?
Trả lời:
1. Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP giao dịch thuê nhà của giám đốc làm văn phòng không phải là giao dịch liên kết.
Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về các bên có quan hệ liên kết như sau:
– Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
+ Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
+ Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
– Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:
+ Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
+ Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
+ Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
+ Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
+ Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
+ Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
+ Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
+ Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
+ Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
+ Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
+ Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.
=> Căn cứ quy định này thì trường hợp thuê nhà của giám đốc để làm văn phòng không phải là giao dịch liên kết.
2. Sổ sách kế toán Công ty thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ.
Câu hỏi 60:
Công ty có hoạt động kinh doanh bất động sản (BĐS), năm 2020 Công ty có doanh thu 18 tỷ đồng thuộc diện được miễn giảm thuế TNDN 30% nhưng trên tờ khai quyết toán thuế 03/TNDN chỉ có mục miễn giảm thuế cho hoạt động SXKD còn hoạt động BĐS thì không có dẫn tới số thuế được miễn giảm không thể hiện trên tờ khai nên phát sinh chậm nộp nhiều (có kèm theo phụ lục 03-5 và phụ lục 114 thể hiện số thuế được miễn giảm của BĐS ạ). Vậy Công ty có được miễn giảm không?
– Trên tờ khai chỉ thể hiện số thuế đã tạm nộp trong năm 2020 nhưng hoạt động BĐS Công ty tạm nộp của những năm trước 1% giờ muốn bù vào số tiền phải nộp năm nay thì điền vào mẫu biểu nào?
Trả lời:
Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được giảm thuế TNDN theo quy định tại Nghị định 114/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp lập mẫu Phụ lục PL114/2020/NĐ-CP ban hành kèm theo Nghị định, theo đó chỉ tiêu [16]
– Số thuế TNDN được giảm của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại Phụ lục này được kê khai giảm trực tiếp trên chỉ tiêu [D2] của tờ khai quyết toán thuế TNDN (03-1A). Đối với số thuế đã tạm nộp trong những năm trước cho nghĩa vụ thuế phát sinh phải nộp được kê khai quyết toán trong năm nay theo quy định của pháp luật thuế TNDN, doanh nghiệp liên hệ cơ quan thuế quản lý để được đối chiếu và xác định việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định.
Câu hỏi 61:
Doanh nghiệp có hợp đồng cho thuê kho thời gian 3 năm (từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2023). Công ty đã xuất hóa đơn cho thuê kho thời gian 01 năm (từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2021) và đã thu tiền. Vậy doanh thu tính thuế TNDN năm 2020 là số tiền cho thuê 6 tháng năm 2020 hay doanh thu đã xuất hóa đơn? Doanh nghiệp có trụ sở và địa điểm kinh doanh trong khu công nghiệp Kim Thành – tỉnh Lào Cai thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN như thế nào? Doanh thu cho thuê kho bãi có được ưu đãi miễn giảm thuế không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau: (1) Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước ; (2) Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.
Theo quy định của pháp luật về thuế TNDN hiện hành, doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới (dự án đầu tư độc lập) hoặc dự án đầu tư mở rộng theo điều kiện địa bàn ưu đãi đầu tư hoặc lĩnh vực ưu đãi đầu tư. DN có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn thì thu nhập được hưởng ưu đãi là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập không được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật thuế TNDN. Nếu DN có dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn ưu đãi trong quá trình hoạt động có phát sinh hoạt động thương mại nhưng không gắn với dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi thì thu nhập từ hoạt động thương mại này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp hỏi chưa nêu cụ thể tình hình thực tế doanh nghiệp có thực hiện dự án đầu tư hay không, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, do đó đề nghị doanh nghiệp căn cứ hồ sơ thực tế của đơn vị liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể về ưu đãi thuế TNDN.
Câu hỏi 62:
Vướng mắc trong Nghị định số 125/2020/NĐ-CP
Câu 1: Điểm a, khoản 2 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định: “Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế”. DN nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2020 lần đầu là ngày 30/3/2021, khai bổ sung quyết toán thuế TNDN năm 2020 lần 1 ngày 20/4/2022. DN xin hỏi “ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế” là ngày cuối cùng phải nộp tời khai lần đầu, hay ngày nộp tờ khai bổ sung gần nhất đề xác định thời hiệu xử phạt về thủ tục là 2 năm.
Câu 2: DN vi phạm hành chính thuế thuộc trường hợp áp dụng quy định khoản 3, điều 16 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, xử phạt DN theo quy định khoản 3, Điều 12 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP. DN xin hỏi đây là hành vi khai sai có thời hiệu xử phạt 5 năm, hay hành vi vi phạm về thủ tục thuế có thời hiệu xử phạt 2 năm. Rất mong nhận được câu trả lời của Bộ tài chính!
Trả lời:
Theo Luật số: 38/2019/QH14
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
Điều 141. Hành vi vi phạm thủ tục thuế
1. Hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm:
d) Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế nhưng không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, trừ trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định;”
Theo nghị định số: 125/2020/NĐ-CP
“Điều 8. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế
2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế
a) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ các trường hợp sau đây:
Đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 11; khoản 1, 2, 3 và điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế.
Đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 5 Điều 11; điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
Điều 16. Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
3. Trường hợp người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.”
Như vậy”
Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (Tờ khai bổ sung gần nhất)
Vi phạm hành chính thuế thuộc trường hợp quy định tại khoản 3, điều 12, NĐ 125/2020/NĐ-CP, thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
Câu hỏi 63:
KÍNH GỞI BỘ TÀI CHÍNH Doanh nghiệp chúng tôi là Doanh nghiệp tư nhân thành lập ngày 31/10/2017 với vốn đăng ký kinh doanh lần đầu là: 1.800.000.000đ (Một tỷ tám trăm triệu đồng), đăng ký thay đổi lần 4 ngày 30/03/2023 với vốn đăng ký kinh doanh: 3.900.000.000đ (Ba tỷ chín trăm triệu đồng) địa chỉ trụ sở đóng trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Hoạt động trong lĩnh vực Bán vàng trang sức mỹ nghệ và dịch vụ cầm đồ. Toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp phát sinh trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn tại thành phố Phú Quốc, Tỉnh Kiên Giang.
Căn cứ thông tư số: 96/2015/TT-BTC Ngày 22/06/2015 điểm b khoản 2 điều 10 như sau
’’ b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
– Doanh nghiệp thuộc dự án đầu tư mới Căn cứ thông tư số 96/2015/TT-BTC Ngày 22/06/2015 điểm a khoản 3 điều 10 như sau’’
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
– Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
– Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
– Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này….
Hiện tại Doanh nghiệp đang áp dụng thuế TNDN với thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm và Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo do toàn bộ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. (Doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế TNDN theo kê khai). Vậy doanh nghiệp làm công văn này xin hỏi doanh nghiệp áp dụng chính sách ưu đãi thuế TNDN như vậy có đúng không? Nếu không đúng thì Kính mong quý cơ quan vui lòng giải thích và hướng dẫn chi tiết để doanh nghiệp được biết và thực hiện đúng theo quy định. Xin chân thành cảm ơn..
Trả lời:
– Tại Phụ lục III – Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư, ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, (thay thế danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP), quy định: “Tỉnh Kiên Giang: Toàn bộ các huyện, các đảo, hải đảo thuộc tỉnh và thị xã Hà Tiên thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.”
– Tại khoản 12 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định:
“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế
1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện dự án đầu tư mới quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”
– Tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, như sau: “Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
– Tại điểm a khoản 1 Điều 11 và điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, quy định:
“1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”
“1. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này).”
Căn cứ quy định tại Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn trên, trường hợp Doanh nghiệp tư nhân Thảo Huỳnh Phong có thu nhập từ hoạt động kinh doanh tại địa bàn thành phố Phú Quốc (địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn) được hưởng ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong thời hạn mười lăm năm được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu và miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bốn năm, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong chín năm tiếp theo được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, nếu đáp ứng điều kiện áp dụng ưu đãi thuế và thủ tục về đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành.
Câu hỏi 64:
Kính gửi Tổng cục Thuế Tôi có câu hỏi liên quan tới chi phí hợp lý, hợp lệ của chi phí phân bổ CCDC.
Cụ thể: Công ty của chúng tôi (DN A – trong nước) nhập khẩu bao bì từ NCC B – nước ngoài. Gồm:
1. Bao bì. Chứng từ gồm có – Hợp đồng mua Bao bì ký giữa 2 bên. – Hóa đơn bao bì của NCC B xuất cho cho DN A – Chứng từ khai Hải Quan (nhập khấu) – Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng
2. Trục in (CCDC): Đặt mua NCC B và để tại NCC B với mục đích in bao bì trên (giá trị ~ 4 triệu/ 1 trục in). Chứng từ gồm có: – Hợp đồng mua Trục in ký giữa 2 bên. Nội dung thể hiện: DN A mua Trục in & đặt tại NCC B để thực hiện in bao bì cho DN A. – Hóa đơn Trục in của NCC B xuất cho cho DN A
– Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng. Kính mong tổng Cục Thuế giải đáp giúp DN chúng tôi, Chi phí phân bổ của trục in trên có được ghi nhận là chi phí hợp lý, hợp lệ khi tính thuế TNDN không? Xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.””
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 thông tư 45/2013/TT-BTC
“Điều 3. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định:
1. Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.”
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC
“2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển,… không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty có tài sản là công cụ, dụng cụ không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định thì chi phí mua tài sản được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC nếu khoản chi này đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 điều 4 thông tư số 96/2015/TT-BTC
Câu hỏi 65:
Tôi có thắc mắc liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp mong sớm được giải đáp. Trường hợp của tôi là trong một năm thì doanh nghiệp của tôi chỉ hoạt động và phát sính lợi nhuận cao nhất vào 1 tháng duy nhất là tháng 5 hàng năm. Nếu trong năm doanh nghiệp hoạt động có 1 tháng thì có phải làm báo cáo tài chính, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm không? Mong sớm được phản hồi. Xin cảm ơn.
Trả lời:
Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định:
“Điều 3. Phương pháp tính thuế
…
3. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.”
Như vậy, đối với câu hỏi của bạn thì trong trường hợp này mình có thể được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo. Không cần phải làm phải quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm ngay trong trường hợp này.
Câu hỏi 66:
Cơ quan tôi là đơn vị sự nghiệp, có hoạt động sản xuất kinh doanh, áp dụng chế độ kế toán HCSN theo thông tư 107. Năm 2022, sau khi rà soát thì phát hiện có sai sót của năm 2019, cụ thể là:
Khi trả tiền cho đối tượng đang theo dõi ở TK phải trả khác, nếu đúng thì phải hạch toán Nợ 3388/có 112, nhưng lại hạch toán sai sót là Nợ 154/Có 112 (số tiền 1.600.000 đồng)
Căn cứ theo chuẩn mực kế toán số 29: 23. Doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố những sai sót trọng yếu liên quan đến các kỳ trước vào báo cáo tài chính phát hành ngay sau thời điểm phát hiện ra sai sót.
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 27 Luật Kế toán 2015: Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót và thuyết minh về việc này.
Căn cứ theo khoản 8 Điều 5 Thông tư 107 hướng dẫn CĐKT HCSN: Sau khi đã nộp báo cáo tài chính, đối với sổ kế toán tài chính, kế toán sửa chữa sổ kế toán tài chính năm phát hiện theo phương pháp quy định tài tiết a khoản 8 điều này (Ghi điều chỉnh bằng cách lập “chứng từ điều chỉnh” và ghi thêm số chênh lệch cho đúng.)
Căn cứ theo Khoản 5 điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC: Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Với trường hợp trên, số tiền nhỏ nên đơn vị đánh giá là sai sót không trọng yếu thì theo chuẩn mực kế toán, Luật kế toán và thông tư 107: đơn vị sẽ hạch toán điều chỉnh vào năm phát hiện (Nợ 3388/Có 154) Tuy nhiên, sai sót này có liên quan đến TK 154 gây tăng chi phí, giảm thuế TNDN của năm sai sót nên nếu theo thông tư 200 thì đơn vị phải nộp lại báo cáo tài chính, tờ khai thuế của các năm trước, nghĩa là đơn vị sẽ phải điều chỉnh hồi tố về năm sai sót. Mong Bộ Tài chính hướng dẫn việc điều chỉnh sai sót trong trường hợp này sẽ làm điều chỉnh vào năm phát hiện như một bút toán phát sinh trong kỳ hay điều chỉnh hồi tố về năm sai sót
Trả lời:
Nội dung thư độc giả hỏi về hạch toán điều chỉnh đối với sai sót trên sổ kế toán của năm 2019, Cục Quản lý giám sát kế toán, kiểm toán – Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về xử lý sai sót của năm trước:
Qua nội dung thư hỏi, trên sổ kế toán năm 2019, đơn vị đã hạch toán bút toán sai là Nợ TK 154/Có TK 112 thay vì bút toán đúng là Nợ TK 3388/Có TK 112. Việc hạch toán như vậy dẫn đến ảnh hưởng đến các khoản Phải trả khác, Thuế Thu nhập doanh nghiệp và Thặng dư (thâm hụt) lũy kế năm 2019.
Tại khoản 3 Điều 27 Luật Kế toán quy định: “Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót và thuyết minh về việc sửa chữa này.”.
Theo đó, đơn vị cần thực hiện điều chỉnh các tài khoản bị ảnh hưởng trên sổ kế toán năm 2022 và thuyết minh về việc điều chỉnh này trên báo cáo tài chính năm 2022. Đồng thời, phải xử lý phần Thặng dư (thâm hụt) của năm 2019 theo quy định của cơ chế tài chính.
2. Về việc áp dụng Chuẩn mực kế toán số 29 và Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp:
Tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập quy định: “Trường hợp đơn vị nhóm 1 xây dựng đề án quản lý, kế toán theo mô hình doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp”.
Theo đó, chỉ có đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1 đáp ứng quy định nêu trên mới thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp và Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”.