Danh mục hỏi đáp về thủ tục mở Tài khoản Ngân hàng cho Doanh nghiệp
Câu hỏi 01: Doanh nghiệp nước ngoài mở tài khoản có cần thị thực của người đại diện?
Tại khoản 2 Điều 12 thông tư 23/2014/TT-NHNN về hồ sơ mở tài khoản thanh toán, đối với tài khoản thanh toán của tổ chức, bao gồm tối thiểu các giấy tờ sau:
“a) Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán;
b) Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
c) Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp kèm giấy tờ tùy thân của những người đó;
d) Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán”.
– Điều 14 quy định về trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán:
“Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được gặp mặt hoặc không gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của khách hàng khi giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán.
Trường hợp không gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của khách hàng, ngân hàng phải áp dụng các biện pháp phù hợp để xác minh sự chính xác về chữ ký, dấu (nếu có), chứng thư số (nếu có) của người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản trên thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán và đảm bảo sự khớp đúng với chữ ký, dấu (nếu có), chứng thư số (nếu có) của người đại diện 2 hợp pháp của chủ tài khoản trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán “.
Căn cứ trích dẫn nêu trên, đối với khách hàng là tổ chức, ngân hàng được gặp mặt hoặc không gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của khách hàng khi giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán.
Trường hợp người đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài, không gặp mặt trực tiếp, ngân hàng thực hiện xác minh thông tin nhận biết qua ngân hàng đại lý hoặc bên trung gian theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và không yêu cầu thị thực nhập cảnh.
Câu hỏi 2: Doanh nghiệp nào phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp?
Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, trong đó có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông và phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
Doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp, bao gồm:
(i) Doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp (hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc không có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài) dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp;
(ii) Doanh nghiệp được thành lập sau khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp;
(iii) Doanh nghiệp được thành lập mới theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
Doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Câu hỏi 3: Công ty A được thành lập bởi 2 nhà đầu tư nước ngoài mang quốc tịch Hàn Quốc tỷ lệ lần lượt là 49% – 51% vốn điều lệ. Nay 1 nhà đầu tư Hàn Quốc thực hiện chuyển nhượng cho nhà đầu tư Việt Nam 51% vốn điều lệ. Hỏi trong trường hợp này công ty em có phải đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp lại không?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định các đối tượng mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp gồm: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này;”
Tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định:
2. “Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài” bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, trong đó có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông và phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
Theo quy định nói trên, trường hợp doanh nghiệp được thành lập theo hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, trong đó có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên, không phụ thuộc vào tỷ lệ nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ tại doanh nghiệp đó (1% hay 99%) đều thuộc trường hợp phải mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
Theo đó, với trường hợp công ty bạn thì sau khi chuyển nhượng tỷ lệ nhà đầu tư nước ngoài còn lại 49% vốn điều lệ, nhưng vẫn thuộc hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế ngay từ đầu nên vẫn tiếp tục sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp mở tại ngân hàng thương mại được phép.
Câu hỏi 4: Việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp thực hiện bằng hình thức nào?
Nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia góp vốn tại Việt Nam phải đáp ứng các quy định của pháp luật cũng như các quy định về quản lý tại Việt Nam.
Đáng chú ý đối với việc góp vốn theo quy định tại điều 36 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài được quy định như sau:
“Điều 36. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
3. Thanh toán mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản.”
Tuy nhiên cần lưu ý, hiện nay theo quy định của ngân hàng nhà nước có 02 loại tài khoản vốn đó là:
+ Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp
+ Tài khoản vốn đầu tư gián tiếp
Tùy thuộc vào tính chất mỗi loại hình doanh nghiệp (cách thức thành lập, tỷ lệ vốn nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài tại doanh nghiệp) mà nhà đầu tư sẽ thực hiện góp vốn vào mỗi loại tài khoản khác nhau. Để hiểu rõ hơn quy định này, quý nhà đầu tư có thể liên hệ với Công ty Vinasc Group để được tư vấn.
Câu hỏi 5: Nhà đầu tư nước ngoài có được phép chuyển tiền từ tài khoản thanh toán để góp vốn đầu tư?
Điểm b, Khoản 2, Điều 6 và Điểm b, Khoản 2, Điều 7 Thông tư số 16/2014/TT-NHNN ngày 1/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam của người cư trú, người không cư trú tại ngân hàng được phép quy định như sau:
“Người không cư trú là cá nhân được sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ và bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.”
Khoản 3, Điều 4; điểm a khoản 1 Điều 6 và Điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 06/2019/TT-NHNN ngày 26/6/2019 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam (Thông tư 06) quy định:
– Việc góp vốn đầu tư bằng tiền của nhà đầu tư nước ngoài phải được thực hiện thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
– Các giao dịch thu trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ và bằng đồng Việt Nam gồm có: Thu chuyển khoản tiền góp vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ và bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn thuộc đối tượng doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phù hợp với quy định tại thông tư 06/2019/TT-NHNN, nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú được chuyển tiền từ các tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ và bằng đồng Việt Nam của mình tại ngân hàng được phép để thực hiện góp vốn vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Câu hỏi 6: Nhà đầu tư được mở bao nhiêu tài khoản vốn đầu tư trực tiếp?
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định về mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ và bằng đồng Việt Nam thì nhà đầu tư được mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp như sau:
+ Phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi hợp pháp bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;
+ Tương ứng với loại ngoại tệ thực hiện góp vốn đầu tư, chỉ được mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng loại ngoại tệ đó tại 01 (một) ngân hàng được phép;
+ Trường hợp thực hiện đầu tư bằng đồng Việt Nam, được mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép nơi đã mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ để thực hiện các giao dịch thu, chi hợp pháp bằng đồng Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Như vậy, theo quy định trên có thể hiểu rằng, nhà đầu tư không bị giới hạn số lượng tài khoản vốn ngoại tệ. Tuy nhiên, tương ứng với loại ngoại tệ lựa chọn để thực hiện góp vốn đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ được mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng loại ngoại tệ đó để thực hiện góp vốn đầu tư.
Câu hỏi 7: Việc thanh toán giá trị chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp giữa nhà đầu tư cư trú và nhà đầu tư không cư trú thực hiện qua tài khoản nào?
Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 06/2019/TT-NHNN quy định trách nhiệm của tổ chức tín dụng được phép như sau: Thực hiện mở, đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp theo đề nghị của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 10 Thông tư số 06/2019/TT-NHNN quy định, việc thanh toán giá trị chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa nhà đầu tư là người không cư trú và nhà đầu tư là người cư trú phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp và việc định giá, thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư giữa người cư trú và người không cư trú phải thực hiện bằng đồng Việt Nam.
Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của người cư trú, người không cư trú tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014; Thông tư số 02/2019/TT-NHNN ngày 28/02/2019 của Ngân hàng Nhà nước và Thông tư số 16/2020/TT-NHNN ngày 04/12/2020 của Ngân hàng Nhà nước (sửa đổi Thông tư số 23/2014/TT-NHNN). Các văn bản này đã quy định cụ thể về hồ sơ, trình tự, thủ tục, mở, sử dụng tài khoản thanh toán (trong đó bao gồm tài khoản vốn đầu tư).
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú mua lại 100% phần vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp này sẽ thuộc đối tượng là “Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài” theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-NHNN và phải thực hiện thủ tục mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp theo quy đinh.
Câu hỏi 8: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép thực hiện mở tài khoản vay, trả nợ ước ngoài trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư 06/2019/TT-NHNN thì doanh nghiệp có vốn đầu tưn nước ngoài thực hiện mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài trong:
3. Trường hợp thực hiện các khoản vay nước ngoài mà đồng tiền đi vay không tương ứng với đồng tiền mà doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng để mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được mở thêm tài khoản vay, trả nợ nước ngoài bằng loại đồng tiền đi vay tại ngân hàng được phép nơi đã mở tài khaorn vốn đầu tư trực tiếp để thực hiện các giao dịch thu, chi hợp pháp liên quan đến khoản vay nươc ngoài theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
Câu hỏi 9: Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam có cần phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp?
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định về mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp như sau:
“b) Nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án (sau đây gọi là nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP).”
Theo đó, khi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài chỉ phải thực hiện thủ tục mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp khi tham gia vào hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dư án PPC trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án. Các trường hợp khác, nhà đầu tư nước ngoài có thể thực tiện thủ tục mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp, tài khoản thanh toán tại Việt Nam tùy theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, trường hợp nhà đầu tư nước ngoài tham gia nhiều hợp đồng BCC hoặc trực tiếp thực hiện nhiều dự án PPP, nhà đầu tư nước ngoài phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp riêng biệt tương ứng với mỗi hợp đồng BCC, dự án PPP.
Câu hỏi 10: Hợp đồng có bên là doanh nghiệp nước ngoài có được thanh toán bằng ngoại tệ tại Việt Nam không?
Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối 2005, sửa đổi, bổ sung 2013 có quy định: “Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam được quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN, ngày 26/12/2013, bổ sung tại Thông tư 03/2019/TT-NHNN. Trong đó, nội dung doanh nghiệp cần lưu ý khi ký hợp đồng với một bên là doanh nghiệp nước ngoài như sau:
“16. Người không cư trú thực hiện theo quy định sau:
a) Được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác;
b) Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú. Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú.”
Trong đó doanh nghiệp nước ngoài được xác định là người không cư trú theo quy định tại khoản 3, khoản 2 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối. Doanh nghiệp cần lưu ý để tránh rủi ro xảy ra về sau.
Câu hỏi 11: Các giao dịch thu trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ?
a) Thu chuyển khoản tiền góp vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP;
b) Thu chuyển khoản tiền thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
c) Thu chuyển khoản ngoại tệ mua từ tổ chức tín dụng được phép để chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài theo quy định tại Thông tư này;
d) Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép của chính doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP để chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Thu chuyển đổi ngoại tệ để thực hiện góp vốn đầu tư trong trường hợp đồng tiền góp vốn khác với đồng tiền của tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở;
e) Thu chuyển khoản tiền thặng dư vốn cổ phần từ việc phát hành thêm cổ phần mới để tăng vốn điều lệ tại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
g) Thu chuyển khoản ngoại tệ thu được từ doanh thu bán sản phẩm dầu khí trong nước (sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính và trừ đi các chi phí bằng đồng Việt Nam) theo quy định của pháp luật về dầu khí và Thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ (nếu có);
h) Các khoản thu chuyển khoản liên quan đến khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này;
i) Các khoản thu hợp pháp khác bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Câu hỏi 12: Các giao dịch chi trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ?
a) Chi chuyển khoản sang tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép của chính doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP, người điều hành dự án dầu khí theo quy định của pháp luật về dầu khí để thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;
b) Chi bán ngoại tệ cho tổ chức túi dụng được phép để chuyển vào tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của chính doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP;
c) Chi chuyển khoản tiền thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư cho bên chuyển nhượng ở nước ngoài hoặc chi bán ngoại tệ để thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư cho bên chuyển nhượng tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
d) Chi chuyển khoản lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp bằng ngoại tệ từ hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài;
đ) Chi chuyển khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài trong trường hợp giảm vốn đầu tư, kết thúc, thanh lý, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, hợp đồng BCC, hợp đồng PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư;
e) Chi chuyển đổi ngoại tệ để thực hiện chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong trường hợp đồng tiền chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài khác với đồng tiền của tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở;
g) Các khoản chi chuyển khoản liên quan đến khoản vay nước ngoài bằng ngoại tệ của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này;
h) Các khoản chi hợp pháp khác bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Câu hỏi 13: Nhà đầu tư thực hiện thủ tục giảm vốn đầu tư từ 10 tỷ xuống 07 tỷ. Vậy cho tôi hỏi trong trường hợp này 3 tỷ tiền vốn đầu tư trên chuyển ra nước ngoài như thế nào, nhà đầu tư mang quốc tịch Đức?
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định:
“Điều 9. Chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài phải chuyển ra nước ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp:
a) Vốn đầu tư trực tiếp khi giảm vốn đầu tư; chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này); kết thúc, thanh lý, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, hợp đồng BCC, hợp đồng PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư;”
Như vậy, trong trường hợp này, nhà đầu tư thực hiện chuyển vốn đầu tư khi giảm vốn đầu tư qua Đức thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp mà doanh nghiệp mở tài ngân hàng thương mại được phép.
Câu hỏi 14: Nguyên tắc về đồng tiền định giá, thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư trong hoạt động chuyển nhượng vốn đầu tư và dự án đầu tư ?
Đồng tiền định giá, thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam:
a) Việc định giá, thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư giữa hai người không cư trú được phép thực hiện bằng ngoại tệ;
b) Việc định giá, thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư giữa người cư trú và người không cư trú, giữa người cư trú với nhau phải thực hiện bằng đồng Việt Nam.
Câu hỏi 15: Công ty TNHH một thành viên được sở hữu hoàn toàn bởi một công ty tại Singapore. Hiện nay, công ty mẹ muốn tặng công ty bà Thu ở Việt Nam một số tiền, không phải dưới hình thức đầu tư hoặc cho vay. Công ty mẹ có thể chuyển trực tiếp số tiền này thông qua tài khoản đầu tư trực tiếp nước ngoài của công ty được không?
Khoản 7 Điều 4 Pháp lệnh Ngoại hối 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi Pháp lệnh Ngoại hối 2013) quy định:
“7. Chuyển tiền một chiều là các giao dịch chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài qua ngân hàng, qua mạng bưu chính công cộng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích mang tính chất tài trợ, viện trợ hoặc giúp đỡ thân nhân gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân không có liên quan đến việc thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu về hàng hóa và dịch vụ”.
Theo quy định Điều 6 Pháp lệnh Ngoại hối 2005 thì Tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai giữa người cư trú và người không cư trú được tự do thực hiện”.
Câu hỏi 16: Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 quy định: “Người cư trú là tổ chức có ngoại tệ thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều phải chuyển vào tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép”.
Căn cứ theo quy định trên, giao dịch chuyển tiền tài trợ từ công ty mẹ ở nước ngoài cho công ty con ở Việt Nam là giao dịch vãng lai (chuyển tiền một chiều từ nước ngoài vào Việt Nam), không phải hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam; đồng thời, quy định về giao dịch thu trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ tại Thông tư 06/2019/TT-NHNN của công ty Việt Nam không có nội dung thu khoản tiền tài trợ từ công ty mẹ ở nước ngoài chuyển vào.
Do đó, khoản tiền tài trợ của công ty mẹ phải được chuyển vào tài khoản thanh toán ngoại tệ của công ty Việt Nam mở tại tổ chức tín dụng được phép.
Câu hỏi 17: Muốn chuyển lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh ra nước ngoài thì có được hay không?
Chuyển lợi nhuận thu được từ đầu tư kinh doanh tại Việt Nam ra nước ngoài là vấn đề được luôn dành được sự quan tâm lớn của nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư tại Việt Nam. Một trong những biện pháp bảo đảm đầu tư mà Nhà nước cam kết khi nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư tại Việt Nam đó là bảo đảm chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài.
Lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài là lợi nhuận hợp pháp được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam. Theo quy định của Luật đầu tư 2020, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư
Lưu ý: Nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam của năm phát sinh lợi nhuận trong trường hợp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp của năm phát sinh lợi nhuận vẫn còn số lỗ luỹ kế sau khi đã chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Thời điểm chuyển: kết thúc năm tài chính
Điều kiện chuyển lợi nhuận:
– Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam
– Đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
– Đã thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định.
Câu hỏi 18: Cá nhân người nước ngoài là người cư trú có tài khoản mở tại một ngân hàng thương mại Việt Nam (tài khoản đồng Việt Nam). Cá nhân này có nhu cầu sử dụng tiền trong tài khoản đồng Việt Nam để góp vốn vào một công ty 100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam thì có được không?
Thông tư số 16/2014/TT-NHNN ngày 01/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam của người cư trú, người không cư trú tại ngân hàng được phép quy định tài khoản thanh toán của người cư trú là cá nhân được: “Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối”.
Thông tư số 06/2019/TT-NHNN ngày 26/6/2019 quy định:
– “Việc góp vốn đầu tư bằng tiền của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam phải được thực hiện thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp”.
– Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 6 và Điểm a, Khoản 1, Điều 7: “Thu chuyển khoản tiền góp vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP”.
Căn cứ các quy định nêu trên, cá nhân người nước ngoài là người cư trú được chuyển tiền từ tài khoản thanh toán của nhà đầu tư tại ngân hàng được phép để thực hiện góp vốn vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Câu hỏi 19: Doanh nghiệp cần phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp như thế nào?
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp theo quy định sau:
1. Mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi hợp pháp bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;
2. Trường hợp thực hiện đầu tư bằng đồng Việt Nam, được mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép nơi đã mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ để thực hiện các giao dịch thu, chi hợp pháp bằng đồng Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;
3. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài tham gia nhiều hợp đồng BCC hoặc trực tiếp thực hiện nhiều dự án PPP, nhà đầu tư nước ngoài phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp riêng biệt tương ứng với mỗi hợp đồng BCC, dự án PPP.
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu thay đổi ngân hàng được phép nơi mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp thì phải thực hiện các bước sau:
1. Mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại ngân hàng được phép khác;
2. Chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở trước đây sang tài khoản vốn đầu tư trực tiếp mới, sau đó đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở trước đây;
3. Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại ngân hàng được phép khác chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi quy định.
Câu hỏi 20: Thành viên trong công ty có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển nhượng vốn góp cho người cư trú là người Việt Nam làm tỷ lệ vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài còn dưới 50%. Trong trường hợp này doanh nghiệp có phải đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp không?
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (thuộc trường hợp: Doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp; Doanh nghiệp được thành lập sau khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp) phải thực hiện đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở trong các trường hợp sau:
– Sau khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp hoặc phát hành thêm cổ phần để tăng vốn điều lệ tại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài tại doanh nghiệp này xuống dưới 51%;
– Sau khi doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán
– Theo nhu cầu sử dụng, doanh nghiệp thực hiện đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp khi không còn sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
– Thủ tục đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) về việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Câu hỏi 21: Công ty TNHH MTV do một người Việt Nam sở hữu. Người sở hữu đã ký hợp đồng chuyển nhượng vốn góp cho một người nước ngoài. Vậy việc thực hiện mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp là người nước ngoài hay doanh nghiệp?
Thông tư số 06/2019/TT-NHNN ngày 26/6/2019 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Theo đó:
– Khoản 2 Điều 3 quy định: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài” bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, trong đó có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông và phải thực hiện thủ tục cấp gấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp…”.
– Khoản 5 Điều 3 quy định tài khoản vốn đầu tư trực tiếp là tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam do doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài… mở tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo quy định tại 7 Thông tư.
Theo đó, đối tượng mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp là Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài quy định có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trên 51% vốn điều lệ.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên thì thuộc đối tượng mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp. Theo đó, trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp tại Doanh nghiệp Việt Nam, Doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp có thể được mở bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam để thực hiện các giao dịch thu, chi phù hợp theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-NHNN.
Câu hỏi 22: Công ty có 100% vốn Việt Nam, các thành viên của công ty vừa bán 100% phần vốn góp của họ cho nhà đầu tư là cá nhân nước ngoài. Vậy cá nhân nước ngoài trường hợp nêu trên khi đầu tư vào Việt Nam có bắt buộc phải mở tài khoản vốn cá nhân để góp vốn vào Việt Nam không?
Tại Điều 4 Thông tư số 05/2014/TT-NHNN ngày 12/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam quy định:
“Mọi hoạt động đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam. Các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài phải được thực hiện thông qua 01 (một) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp mở tại 01 (một) ngân hàng được phép”.
Căn cứ các quy định nêu trên, nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú mua 100% cổ phần của doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam phải mở một tài khoản vốn đầu tư gián tiếp bằng đồng Việt Nam tại một ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Câu hỏi 23: Các trường hợp Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở?
Các trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở như sau:
– Sau khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp hoặc phát hành thêm cổ phần để tăng vốn điều lệ tại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài tại doanh nghiệp này xuống dưới 51%;
– Sau khi doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
Đối tượng phải thực hiện đóng:
– Doanh nghiệp có nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp (hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc không có điều kiện áp dụng với nhà đầu tư nước ngoài) dẫn đế nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp;
– Doanh nghiệp được thành lập sau khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu tử 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp được thành lập mới theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
– Doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư
Câu hỏi 24: Hiện nay các nhà đầu tư nước ngoài có được góp vốn bằng ngoại tệ để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam hay không?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 06/2019/TT-NHNN như sau:
– Nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam được thực hiện góp vốn đầu tư bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam theo mức vốn góp của nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành), Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, hợp đồng PPP đã ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tài liệu khác chứng minh việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật.
– Người cư trú là nhà đầu tư Việt Nam được góp vốn đầu tư bằng nguồn ngoại tệ tự có.
– Việc góp vốn đầu tư bằng tiền của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Vệt Nam phải được thực hiện thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
Như vậy, theo quy định trên thì nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam được thực hiện góp vốn đầu tư bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam theo mức vốn góp của nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành). Có nghĩa là nhà đầu tư đã phải có chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật thì mới được góp vốn đầu tư.
Câu hỏi 25: Nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập công ty tại Việt Nam thì có thể góp vốn bằng tiền mặt được không?
Vốn là toàn bộ các giá trị của cải, vật chất được doanh nghiệp đầu tư để tiến hành hoạt động kinh doanh. Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các giá trị tài sản của doanh nghiệp đưa vào sử dụng cho hoạt động kinh doanh để nhằm mục đích sinh lời.
Theo qui định tại khoản 3, Điều 4 Thông tư 06/2019/TT-NHNN thì “việc góp vốn đầu tư bằng tiền của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam phải được thực hiện thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.”
Như vậy, đối với các trường hợp đầu tư trực tiếp Việt Nam nhà đầu tư nước ngoài băt buộc phải thực hiện việc góp vốn thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp. Do đó, nhà đầu tư nước ngoài không thể góp vốn bằng tiền mặt khi thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc góp vốn vào công ty Việt Nam.
Lưu ý là trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; hai thành viên là người nước ngoài phải góp đủ vốn như đã cam kết khi thành lập doanh nghiệp. Trong trường hợp hết thời hạn 90 ngày mà các thành viên không góp đủ; thì trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cuối cùng các thành viên cam kết phải góp đủ; Công ty phải đăng ký điều chỉnh giảm vốn điều lệ và đăng ký thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên trong công ty.
Câu hỏi 26: Nhà đầu tư nước ngoài cư trú tại Việt Nam (có thẻ thường trú gia hạn của lần cuối cùng là đến năm 2027). Việc chuyển lợi nhuận được chia theo tỷ lệ góp vốn (sau khi đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ đối với nhà nước Việt Nam) sẽ phải thông qua tài khoản nào của công ty công góp vốn?
Quy định quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam được thực hiện theo Pháp lệnh Ngoại hối (đã sửa đổi, bổ sung). Tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 06/2019/TT-NHNN quy định: “Nhà đầu tư nước ngoài” bao gồm: Cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Thông tư 09/2019/TT-NHNN quy định Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm Doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp.
Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 06/2019/TT-NHNN quy định: “Nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện góp vốn đầu tư bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam theo mức góp vốn của nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,…, tài liệu khác chứng minh việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật”.
“Việc góp vốn đầu tư bằng tiền của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam phải được thực hiện thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp; nhà đầu tư nước ngoài phải chuyển lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp”.
Căn cứ các quy định nêu trên, từ thời điểm Thông tư số 06/2019/TT-NHNN có hiệu lực, doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài là người cư trú tham gia góp vốn từ 51% vốn điều lệ trở lên phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp. Việc góp vốn đầu tư, chi trả lợi nhuận cho nhà đầu tư nước ngoài trong giai đoạn này thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
Câu hỏi 27: Công ty hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư năm 2018 và với số vốn điều lệ đăng ký là 4.115.709.499 đồng. Trước đó, để có kinh phí thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam, Công ty mẹ đã chuyển tiền vào cho nhà cung cấp tại Việt Nam nhằm thực hiện hợp đồng thiết kế, thi công nội thất văn phòng trị giá 4.115.709.499 đồng, sau đó chuyển số tiền này thành nguồn vốn đầu tư. Vậy, có thể chuyển vốn vào trước khi được cấp chứng nhận đầu tư theo cách đó không?
Tại thời điểm nhà đầu tư nước ngoài chuyển tiền thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư (năm 2018), quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam được thực hiện theo Thông tư số 19/2014/TT-NHNN.
Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 19/2014/TT-NHNN quy định: “Trước khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển vốn đầu tư vào Việt Nam để đáp ứng các chi phí hợp pháp cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam theo thỏa thuận bằng văn bản của các bên liên quan và thông qua tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của mình mở tại ngân hàng được phép”.
Hiện nay, Thông tư số 19/2014/TT-NHNN đã được thay thế bằng Thông tư số 06/2019/TT-NHNN ngày 26/6/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 06/2019/TT-NHNN quy định: “Trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,… nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển tiền từ nước ngoài hoặc từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài đó mở tại ngân hàng được phép tại Việt Nam để thanh toán các chi phí hợp pháp trong giai đoạn thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam”.
Như vậy, theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-NHNN, nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển tiền từ nước ngoài để thanh toán các chi phí hợp pháp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư mà không cần thực hiện qua tài khoản thanh toán của nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép tại Việt Nam.
Câu hỏi 28: Công ty có vốn đầu tư nước ngoài có cần phải mở tài khoản thanh toán trực tiếp tại ngân hàng không?
Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán cho công ty ở nước ngoài tại ngân hàng ở Việt Nam, như sau:
Khi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán, khách hàng lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc phương tiện điện tử đến ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi đề nghị mở tài khoản thanh toán.
Khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán của khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ, đối chiếu với các yếu tố đã kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán và xử lý:
Nếu các giấy tờ tại hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ theo quy định, các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản hoàn toàn khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng.
Lưu ý:
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản khi ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán nhưng phải áp dụng các biện pháp để xác minh sự chính xác về dấu (nếu có) và chữ ký của người người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản trên hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán và đảm bảo khớp đúng với mẫu dấu (nếu có), mẫu chữ ký trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán (Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 08/VBHN-NHNN ngày 27/02/2018).
Như vậy, công ty ở nước ngoài có thể mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại một ngân hàng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam
Câu hỏi 29: Thủ tục chuyển nhượng vốn góp trong công ty nước ngoài
Theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện tại Khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư; Khoản 4 Điều 65 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư và Điều 66 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
Nhà đầu tư không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Câu hỏi 30: Thủ tục đăng ký thay đổi ngân hàng?
Nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu đăng ký thay đổi tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại ngân hàng thương mại được phép thực hiện theo trình tự sau:
a) Mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại ngân hàng được phép khác;
b) Chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở trước đây sang tài khoản vốn đầu tư trực tiếp mới, sau đó đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở trước đây;
Lưu ý:
Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp mới mở tại ngân hàng được phép khác chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư 06/2019/TT-NHNN sau khi hoàn tất các bước về thủ tục đăng ký thay đổi ngân hàng.
Thông tư 06/2019/TT-NHNN cũng quy định trách nhiệm của tổ chức tín dụng được phép như sau: “Hướng dẫn doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài về các thủ tục liên quan đến việc mở, đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp”.
Căn cứ các quy định trên, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể liên hệ với ngân hàng được phép nơi doanh nghiệp đang mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp và ngân hàng được phép nơi doanh nghiệp có nhu cầu mở tài khoản mới để được hướng dẫn thủ tục mở, đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
Câu hỏi 31: Điều kiện để thực hiện hoạt động chuyển lợi chuận ra nước ngoài hàng năm?
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm là lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia hoặc thu được của năm tài chính từ hoạt động đầu tư trực tiếp căn cứ trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư cộng với (+) các khoản lợi nhuận khác như khoản lợi nhuận chưa chuyển hết từ các năm trước chuyển sang; trừ đi (-) các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng hoặc cam kết sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng để trang trải các khoản chi của nhà đầu tư nước ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam của năm phát sinh lợi nhuận trong trường hợp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp của năm phát sinh lợi nhuận vẫn còn số lỗ luỹ kế sau khi đã chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Thời điểm chuyển: kết thúc năm tài chính
– Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam
– Đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
– Đã thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định.
Câu hỏi 32: Phương thức góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài?
Căn cứ Thông tư 06/2019/TT-NHNN, việc góp vốn đầu tư bằng tiền của nhà đầu tư nước ngoài phải được thực hiện thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
Do đó, khi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thì phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện góp vốn đầu tư bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam theo mức vốn góp của nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành), Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, hợp đồng PPP đã ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tài liệu khác chứng minh việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật. Luật không có quy định bắt buộc nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện việc đầu tư bằng đồng Việt Nam.
Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn thành lập tổ chức kinh tế; góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài có thể sử dụng các hình thức sau:
– Thanh toán bằng Séc.
– Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi – chuyển tiền.
– Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
Lưu ý: Khi thực hiện hoạt động chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài phải chuyển ra nước ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
Câu hỏi 33: Công ty TNHH MTV do một người Việt Nam sở hữu. Người sở hữu đã ký hợp đồng chuyển nhượng vốn góp cho một người nước ngoài, được cấp visa 12 tháng tại Việt Nam. Giá trị chuyển nhượng là VND tương đương USD.
Người nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn đề nghị ngân hàng mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp cho công ty, sau đó người này thực hiện chuyển tiền từ nước ngoài về tài khoản vốn đầu tư trực tiếp của công ty.
Bà Đào hỏi, việc thực hiện như vậy có đúng không, hay người nước ngoài phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp mang tên cá nhân, sau đó chuyển tiền từ nước ngoài về tài khoản vốn đầu tư trực tiếp của cá nhân, sau đó thực hiện các khoản chi chuyển nhượng vốn góp? Tài khoản vốn có thể mở bằng USD hay VND (do hợp đồng chuyển nhượng ghi 2 giá trị, nhưng giấy phép kinh doanh ghi loại tiền VND)?
Trả lời:
Nội dung kiến nghị bà Huỳnh Thị Diễm Đào được quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-NHNN ngày 26/6/2019 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Theo đó:
– Khoản 2 Điều 3 quy định: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, trong đó có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông và phải thực hiện thủ tục cấp gấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp…”.
– Khoản 5 Điều 3 quy định tài khoản vốn đầu tư trực tiếp là tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam do doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài… mở tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.
– Khoản 1 Điều 5 quy định: “Đối tượng mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bao gồm:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này;…”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên thì thuộc đối tượng mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp có thể được mở bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam để thực hiện các giao dịch thu, chi phù hợp theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-NHNN.
Câu hỏi 34: Nhà đầu tư quốc tịch Úc đang thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, nhà đầu tư cần chuyển tiền vào Việt Nam để thanh toán chi phí thuê địa điểm thực hiện dự án. Vậy cho hỏi: Việc chuyển như vậy có được phép hay không? Và số tiền đã chuyển trước đó có được chuyển thành vốn góp hay không?
Căn cứ khoản 1; điểm a khoản 2 Điều 8 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định:
Điều 8. Chuyển tiền thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư
1. Trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ký kết hợp đồng PPP, nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển tiền từ nước ngoài hoặc từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài đó mở tại ngân hàng được phép tại Việt Nam để thanh toán các chi phí hợp pháp trong giai đoạn thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam.
2. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ký kết hợp đồng PPP, số tiền nhà đầu tư nước ngoài đã chuyển vào Việt Nam để thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư được sử dụng để:
a) Chuyển một phần hoặc toàn bộ thành vốn góp;
Như vậy, theo quy định thì trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư người nước ngoài được phép chuyển tiền từ nước ngoài để thanh toán các chi phí hợp pháp trong giai đoạn thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam.
Theo đó, nếu nhà đầu tư nước ngoài chứng minh được khoản tiền chuyển thanh toán chi phí thuê địa điểm thực hiện dự án là chi phí hợp lý trong gia đoạn đầu tư thì căn cứ điểm a khoản 2 Điều 8 nêu trên thì nhà đầu tư có thể chuyển một phần hoặc toàn bộ sô tiền nhà đầu tư nước ngoài đã chuyển vào Việt Nam để thực hiện hoạt đồng đầu tư thành vốn góp.
Câu hỏi 35: Nhà đầu tư quốc tịch Úc đang thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, nhà đầu tư cần chuyển tiền vào Việt Nam để thanh toán chi phí thuê địa điểm thực hiện dự án. Vậy số tiền nói trên sẽ xử lý như như thế nào sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?
Trường hợp khoản tiền nhà đầu tư nước ngoài chuyển vào Việt Nam với mục đích để thanh toán các chi phí hợp pháp trong giai đoạn thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam thì sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, số tiền nhà đầu tư đã chuyển vào Việt Nam để thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư được sử dụng để:
a) Chuyển một phần hoặc toàn bộ thành vốn góp;
b) Chuyển một phần hoặc toàn bộ thành vốn vay nước ngoài của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trường hợp chuyển thành khoản vay nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tuân thủ quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp. Thời hạn của khoản vay nước ngoài được tính từ ngày dự án được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ký kết hợp đồng PPP hoặc ngày mà các bên ký thỏa thuận vay nước ngoài (tùy thuộc vào ngày nào đến sau) đến ngày trả nợ cuối cùng;
c) Chuyển trả cho nhà đầu tư nước ngoài bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam số tiền đã chuyển vào Việt Nam để thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí hợp pháp liên quan đến hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam.
Nhà đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn các hình thức trên để xử lý khoản tiền đã được chuyển vào Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư.
LĨNH VỰC 2: QUY ĐỊNH VỀ MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẤU TƯ NƯỚC NGOÀI
Câu hỏi 36: Các hình thức đàu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam?
Hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài bao gồm các hình thức sau:
– Góp vốn, mua, bán cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN ngày 26 tháng 6 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán;
– Góp vốn, mua, bán cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
– Mua, bán trái phiếu và các loại chứng khoán kahsc trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
– Mua bán các giấy tờ có giá khác bằng đồng Việt Nam do người cư trú là tổ chức được phép phát hành trên lãnh thổ Việt Nam.
– Ủy thác đầu tư bằng đồng Việt Nam thông qua các công ty quan lý quỹ, công ty chứng khoán và các tổ chức được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư theo các quy định của pháp luật về chứng khoán; ủy thác đầu tư bằng đồng Việt Nam thông qua tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nhà nước được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Câu hỏi 37: Tài khoản vốn đầu tư gián tiếp được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu nào liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam?
– Thu từ bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép;
– Thu từ chuyển nhượng vốn góp, cổ phần, bán chứng khoán và các giấy tờ có giá khác, nhận cổ tức, lãi từ trái phiếu và các giấy tờ có giá phát sinh bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam;
– Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài mở tại Ngân hàng được phép;
– Thu chuyển khoản từ tài khaorn của công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài (áp dụng trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam dưới hình thức ủy thác đầu tư);
– Các giao dịch thu hợp pháp khác bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Câu hỏi 38: Tài khoản vốn đầu tư gián tiếp được sử dụng để thực hiện các giao dịch chi nào liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam?
– Chi thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam dưới các hình thức quy định tại Điều 5 của Thông tư này;
– Chi mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển vốn, lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài;
– Chi thanh toán các chi phí hợp pháp phát sinh tại Việt Nam;
– Chi chuyển sang tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép;
– Chi chuyển khoản sang tài khoản của các công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán và các tổ chức được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài (áp dụng trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam dưới hình thức ủy thác đầu tư);
– Các giao dịch chi hợp pháp khác liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Câu hỏi 39: Nhà đầu tư nước ngoài có hoạt động đầu tư gián tiếp thực hiện chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài thông qua tài khoản nào?
Theo quy định thì trường hợp có nhu cầu chuyển vốn, lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp khác từ hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài được sử dụng đồng Việt Nam trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép và chuyển ra nước ngoài.
Câu hỏi 40: Tổ chức nước ngoài có thể chuyển tiền từ tài khoản vốn đầu tư gián tiếp ICCA mở tại một ngân hàng cho phép sang tài khoản tiền gửi VNĐ (hoặc USD) mở tại một ngân hàng cho phép khác không?
Hiện nay, việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-NHNN ngày 12/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 6, Điều 7 Thông tư số 05/2014/TT-NHNN hướng dẫn về việc mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp bằng VNĐ của nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú tại một ngân hàng được phép và các giao dịch thu, chi được phép thực hiện thông qua tài khoản này.
d) Chi chuyển sang tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép;
Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài được phép chi chuyển sang tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 7 của Thông tư số 05/2014/TT-NHNN.
Câu hỏi 41: Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Công ty dự định tiếp nhận nhà đầu tư nước ngoài (cá nhân) góp vốn và tỷ lệ góp là 3% vốn điều lệ công ty. Ông Khoa hỏi, nhà đầu tư này có bắt buộc phải mở tài khoản tại ngân hàng không?
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào doanh nghiệp không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 06/2019/TT-NHNN với tỷ lệ 3% vốn điều lệ thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-NHNN.
Theo đó, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 05/2014/TT-NHNN quy định khi thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải mở một tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại một ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu chi được phép theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Câu hỏi 42: Đầu tư gián tiếp nước ngoài tại VN thực hiện bằng đồng tiền nước ngoài có được không?
Thông tư số 05/2014/TT-NHNN quy định người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối khi thực hiện đầu tư gián tiếp vào Việt Nam dưới các hình thức như: góp vốn, mua, bán cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Theo quy định về nguyên tắc chung của hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam thì“Mọi hoạt động đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam. Các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài phải được thực hiện thông qua một tài khoản vốn đầu tư gián tiếp mở tại một ngân hàng được phép.”
Theo đó, trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam bằng hình thức đầu tư gián tiếp như quy định nói trên thì phải thực hiện bằng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp bằng đồng Việt Nam mở tại ngân hàng được phép.
Các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua, bán các loại chứng khoán được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam; mua, bán các giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam do người cư trú là tổ chức được phép phát hành trên lãnh thổ Việt Nam; ủy thác đầu tư bằng đồng Việt Nam thông qua các định chế tài chính trung gian tại Việt Nam được phép thực hiện nghiệp vụ này; thực hiện góp vốn, chuyển nhượng vốn góp trong các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán đều thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản trên.
Ngoài ra, nhà đầu tư cần lưu ý, trường hợp nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục thực hiện mua cổ phần làm tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần và tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp thì thực hiện theo quy định của thông tư mà không phải thực hiện theo các quy định về quản lý ngoại hối có liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.
Câu hỏi 43: Nhà đầu tư nước ngoài có được chuyển khoản vốn đầu tư gián tiếp tại Việt Nam sang tài khoản thanh toán không?
Hiện nay, việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Thông tư 05/2014/TT-NHNN ngày 12/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước.
Tại Điều 6 Thông tư 05/2014/TT-NHNN hướng dẫn về việc mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp bằng VNĐ của nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú tại một ngân hàng được phép và các giao dịch thu, chi được phép thực hiện thông qua tài khoản này.
Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 05/2014/TT-NHNN có nêu như sau:
“ Điều 7. Sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp
2. Phần chi:
…
d) Chi chuyển sang tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép;”
Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài được phép chi chuyển sang tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép theo quy định nêu trên.
Câu hỏi 44: Các hoạt động thu mà nhà đầu tư nước ngoài có thể thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư gián tiếp là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư 05/2014/TT-NHNN thì nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện các hoạt động thu như sau:
– Thu từ bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép;
– Thu từ chuyển nhượng vốn góp, cổ phần, bán chứng khoán và các giấy tờ có giá khác, nhận cổ tức, lãi từ trái phiếu và giấy tờ có giá phát sinh bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam;
– Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép;
– Thu chuyển khoản từ tài khoản của công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài (áp dụng trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam dưới hình thức ủy thác đầu tư);
– Các giao dịch thu hợp pháp khác bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Câu hỏi 45: Số dư trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài có được chuyển sang tiền gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng không?
Tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 05/2014/TT-NHNN quy định như sau:
“Nguyên tắc chung
3. Số dư trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển sang tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
Theo nguyên tắc trên thì số dư trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển sang tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Vì thế Nhà đầu tư nước ngoài vẫn có thể được chuyển số dư trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp sang tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng, ngân hàng Việt Nam.
Câu hỏi 46: DN nước ngoài mở tài khoản, khi thực hiện thủ tục mở tài khoản công ty thì có yêu cầu chủ tài khoản của doanh nghiệp là người đại diện theo pháp luật phải ở Việt Nam hay không? Giám đốc có cần cung cấp thị thực khi mở tài khoản cho công ty hay không?
Về hồ sơ, thủ tục mở tài khoản thanh toán cho tổ chức, Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 16/2020/TT-NHNN) quy định như sau:
– Tại Điều 12 về hồ sơ mở tài khoản thanh toán, đối với tài khoản thanh toán của tổ chức, bao gồm tối thiểu các giấy tờ sau:
“a) Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản;
b) Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
c) Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp kèm giấy tờ tùy thân của những người đó;
d) Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán”.
– Tại Điều 14 về trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán:
Đối với tài khoản thanh toán của tổ chức: “Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được gặp mặt hoặc không gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của khách hàng khi giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán.
Trường hợp không gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của khách hàng, ngân hàng phải áp dụng các biện pháp phù hợp để xác minh sự chính xác về chữ ký, dấu (nếu có), chứng thư số (nếu có) của người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản trên thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán và đảm bảo sự khớp đúng với chữ ký, dấu (nếu có), chứng thư số (nếu có) của người đại diện 2 hợp pháp của chủ tài khoản trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;…“.
Căn cứ trích dẫn nêu trên, đối với khách hàng là tổ chức, ngân hàng được gặp mặt hoặc không gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của khách hàng khi giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán.
Trường hợp khách hàng ở nước ngoài, không gặp mặt trực tiếp, ngân hàng thực hiện xác minh thông tin nhận biết qua ngân hàng đại lý hoặc bên trung gian theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và không yêu cầu thị thực nhập cảnh.
Câu hỏi 47: Điều kiện Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt nam?
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam với điều kiện sau:
– Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật;
– Đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế.
– Đã thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định.
Hình thức chuyển lợi nhuận từ Việt Nam ra nước ngoài:
Lợi nhuận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng tiền theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối như sau:
– Nhà đầu tư nước ngoài phải chuyển ra nước ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
– Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp do giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp hoặc do chuyển nhượng dự án đầu tư làm thay đổi pháp nhân đăng ký ban đầu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài được sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài đó mở tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư trực tiếp và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài.
– Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng hiện vật và thực hiện quy đổi giá trị hiện vật theo quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hoá và quy định của pháp luật liên quan.
Thủ tục chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:
– Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp.
Thời hạn thực hiện: trước khi thực hiện thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc.
Câu hỏi 48: Nhà đầu tư nước ngoài có thể chuyển tiền ra khỏi tài khoản đầu tư gián tiếp bằng cách nào?
Có 02 cách rút tiền ra khỏi tài khoản FII:
– Cách 1: Khách hàng chuyển tiền từ tài khoản FII sang tài khoản ngân hàng chính chủ mở tại nước ngoài
+ Khách hàng nước ngoài chuyển tiền từ tài khoản FII thông qua sự hỗ trợ của Ngân hàng: Khách hàng điền đầy đủ các thông tin và ký vào Lệnh chuyển tiền và Hợp đồng mua bán ngoại tệ của Ngân hàng được phép sau đó gửi lại cho Ngân hàng thông qua nhân viên quản lý tài khoản của mình hoặc nhân viên giao dịch tại các Chi nhánh/Phòng giao dịch,
+ Ngân hàng sẽ rà soát lại tất cả các thông tin 2 và bổ sung các chứng từ liên quan để gửi lệnh tới Ngân hàng được phép trong thời gian sớm nhất
+ Ngân hàng sau khi kiểm tra chứng từ là hợp lệ, tiền sẽ được chuyển đi.
Lưu ý: Khách hàng đến trực tiếp Chi nhánh/Phòng giao dịch của ngân hàng được phép để làm lệnh chuyển tiền
– Cách 2: Khách hàng chuyển tiền từ tài khoản FII sang tài khoản chính chủ mở tại ngân hàng ở Việt Nam: Khách hàng đến trực tiếp Ngân hàng (tại bất kỳ chi nhánh nào), và làm theo hướng dẫn của nhân viên Ngân hàng.
Câu hỏi 49: Để góp vốn đầu tư thì nhà đầu tư nước ngoài có được phép chuyển tiền từ tài khoản thanh toán để góp vốn đầu tư không?
Tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 16/2014/TT-NHNN được bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 17 Thông tư 49/2018/TT-NHNN quy định sử dụng tài khoản ngoại tệ của người không cư trú là cá nhân, như sau:
“2. Chi:
b) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;”
Theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 16/2014/TT-NHNN quy định sử dụng tài khoản đồng Việt Nam của người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài, cụ thể như sau:
“2. Chi:
b) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;”
Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 4 Thông tư 06/2019/TT-NHNN có quy định nguyên tắc chung như sau:
3. Việc góp vốn đầu tư bằng tiền của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Vệt Nam phải được thực hiện thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp nhà đầu tư nước ngoài và là người không cư trú được chuyển tiền từ các tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ và bằng đồng Việt Nam của mình để thực hiện góp vốn vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Câu hỏi 50: Thực hiện chuyển tiền phục vụ hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam không đúng quy định bị phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 13 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP xử lý vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối:
“4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
g) Thực hiện việc rút vốn, trả nợ đối với các khoản vay nước ngoài; giải ngân, thu hồi nợ đối với các khoản cho vay ra nước ngoài; thực hiện thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú; thực hiện chuyển tiền phục vụ hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài không đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp hành vi vi phạm này là hậu quả của hành vi vi phạm tại điểm d khoản 4 Điều này;”
Theo điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền: “b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;”
Theo đó, cá nhân khi thực hiện việc chuyển tiền phục vụ hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam không đúng quy định thì có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đến 50.000.000 đồng. Với tổ chức vi phạm thì số tiền là từ 60.000.000 đến 100.000.000 đồng.
Trân trọng!
Câu hỏi 51: Nhà đầu tư nước ngoài nhận tiền chuyển nhượng cổ phần qua tài khoản nào
Công ty tôi có cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, là người không cư trú và hiện muốn thoái toàn bộ vốn cho cổ đông Việt Nam. Bên bán và bên mua đã quyết định sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp của công ty để nhận tiền chuyển nhượng cổ phần. Xin hỏi, công ty có được chuyển tiền thanh toán bán cổ phần vào tài khoản vốn đầu tư gián tiếp của bên bán hay không?
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả lời vấn đề này như sau:
Hiện nay, quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam được điều chỉnh bởi Pháp lệnh Ngoại hối (đã được sửa đổi, bổ sung) và Thông tư số 05/2014/TT-NHNN ngày 12/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam (đã được sửa đổi, bổ sung), theo đó quy định:
Nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN) là người không cư trú phải mở 1 tài khoản vốn đầu tư gián tiếp bằng đồng Việt Nam tại 1 tổ chức tín dụng được phép để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam.
Điều 7 Thông tư số 05/2014/TT-NHNN đã quy định cụ thể về các giao dịch thu chi liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam, trong đó không có giao dịch thu từ việc chuyển nhượng vốn từ hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Đề nghị hướng dẫn của bà Đặng Thị My liên quan đến việc chuyển nhượng vốn góp trong doanh nghiệp FDI giữa NĐTNN là người không cư trú và nhà đầu tư Việt Nam; đây là giao dịch liên quan hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Căn cứ quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-NHNN ngày 29/6/2019 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, Thông tư số 16/2014/TT-NHNN ngày 1/8/2014 hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam của người cư trú, người không cư trú tại ngân hàng được phép và Thông tư số 05/2014/TT-NHNN nêu trên, việc chuyển nhượng vốn giữa NĐTNN và nhà đầu tư Việt Nam phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp theo quy định tại Thông tư 06/2019/TT-NHNN; NĐTNN không được sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để nhận tiền thanh toán chuyển nhượng vốn góp trong doanh nghiệp FDI.
Câu hỏi 52: Các trường hợp nào doanh nghiệp đã mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp phải thực hiện đóng tài khoản, đồng thời nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú sở hữu cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp đó thực hiện mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp theo quy định về quản lý ngoại hối?
a) Doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu dưới 51% vốn điều lệ của doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN.
Cụ thể, đối với doanh nghiệp được thành lập theo hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, trong đó có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông và phải thực hiện thủ tục Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về Đầu tư nếu có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu dưới 51% vốn điều lệ không thuộc trường hợp đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp, đối với các doanh nghiệp nói trên thì vẫn phải thực hiện theo quy định mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp;
b) Doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng có nhu cầu và đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có cổ phiếu được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán;
d) Trường hợp doanh nghiệp quy định tại điểm a, b, c khoản này đang thực hiện việc vay và trả nợ nước ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp thì được tiếp tục duy trì tài khoản này cho mục đích vay, trả nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
Câu hỏi 53: Theo quy định thì doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trên 51% vốn điều lệ, tuy nhiên sau đó nhà đầu tư nước ngoài này chuyển nhượng phần vốn góp của mình dẫn đến doanh nghiệp có nhà đầu tư sở hữu dưới 51% vốn điều lệ của doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp. Tuy nhiên, nếu trong quá trình đó doanh nghiệp vẫn còn khoản nợ nước ngoài thì doanh nghiệp phải thực hiện như thế nào?
Khoản 3 Điều 13 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định:
3. Trường hợp các doanh nghiệp sau đây đã mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp phải thực hiện đóng tài khoản này, đồng thời nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú sở hữu cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp đó thực hiện mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp theo quy định về quản lý ngoại hối:
a) Doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu dưới 51% vốn điều lệ của doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư này;
Theo quy định thì trường hợp doanh nghiệp có nhà đầu tư nươc ngoài góp vốn trên 51% vốn điều lệ phải thực hiện đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nếu doanh nghiệp đó có nhà đầu tư nươc ngoài sở hữu dưới 51% vốn điều lệ.
Tuy nhiên tại điểm d khoản 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định: “d) Trường hợp doanh nghiệp quy định tại điểm a, b, c khoản này đang thực hiện việc vay và trả nợ nước ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp thì được tiếp tục duy trì tài khoản này cho mục đích vay, trả nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.”
Do đó, theo điểm a khoản 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN thì doanh nghiệp vẫn có thể duy trì tài khoản vốn đầu tư trực tiếp này có mục đích vay, trả nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp. Trân trọng.
LĨNH VỰC 3 : QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN VAY VÀ TRẢ NỢ NƯỚC NGOÀI
Câu hỏi 54: Vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh là gì?
Vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh là việc Bên đi vay thực hiện vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ với bên cho vay nước ngoài. (Khoản 2, Điều 3, Nghị định số 219/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh )
Câu hỏi 55: Ngày rút vốn đầu tiên của khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm được xác định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định về cách xác định ngày rút vốn đầu tiên của khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm được xác định như sau:
Điều 4. Nguyên tắc quản lý ngoại hối đối với các khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm
1. Khoản vay dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là khoản vay hàng hóa có ngày rút vốn đầu tiên trước ngày thanh toán cuối cùng, trong đó:
a) Ngày rút vốn của khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là:
Ngày thứ 90 kể từ ngày phát hành chứng từ vận tải trong trường hợp ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản yêu cầu bộ chứng từ thanh toán phải có chứng từ vận tải;
Ngày thứ 45 kể từ ngày hoàn thành kiểm tra ghi trên tờ khai hải quan đã được thông quan trong trường hợp ngân hàng cung cấp dịch vụ tài khoản không yêu cầu bộ chứng từ thanh toán phải có chứng từ vận tải;
Như vậy, theo quy định pháp luật thì trường hợp nếu sau ngày thứ 90 kể từ ngày phát hành chứng từ vận tải hoặc sau 45 ngày kể từ ngày hoàn thành kiểm tra ghi trên tờ khai hải quan được xác định là ngày rút vốn của khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm.
Câu hỏi 56: Ngày thanh toán cuối cùng của khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm được xác định như thế nào?
Theo quy định tại điểm ba khoản 1 Điều 4 Thông tư 12/2022/TT-NHNN thì ngày thanh toán cuối cùng của khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm được xác định như sau:
Điều 4. Nguyên tắc quản lý ngoại hối đối với các khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm
1. Khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là khoản nhập khẩu hàng hóa có ngày rút vốn đầu tiên trước ngày thanh toán cuối cùng; trong đó:
b) Ngày thanh toán cuối cùng được xác định là:
Ngày thanh toán cuối cùng của thời hạn thanh toán theo hợp đồng;
Ngày thanh toán thực tế cuối cùng trong trường hợp không thực hiện theo hợp đồng hoặc hợp đồng không quy định cụ thể thời hạn thanh toán;
Câu hỏi 57: Hiện nay công ty em đang có nhiều khoản vay nước ngoài theo hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm đã quá 01 năm. Vậy cho em hỏi công ty em có phải thực hiện thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài trung và dài hạn không?
Khoản 2 Điều 4 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định:
“Điều 4. Nguyên tắc quản lý ngoại hối đối với các khoản vay nước ngoài theo hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm
2. Các khoản vay tự vay, tự trả dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay theo quy định tại Chương III Thông tư này”
Như vậy, theo quy định thì đối với khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm trên 01 năm thì doanh nghiệp cũng không phải thực hiện thủ tục đăng ký khoản vay như đối với các khoản vay thông thường.
Câu hỏi 58: Công ty em hiện đang có khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm, vậy công ty em có phải thực hiện thủ tục báo cáo định kỳ đến ngân hàng nhà nước không?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 41, thông tư 12/2022/TT-NHNN:
“Điều 41. Chế độ báo cáo đối với bên đi vay
1. Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo, bên đi vay phải báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện các khoản vay ngắn, trung và dài hạn tại Trang điện tử. Trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật không thể gửi được báo cáo, bên đi vay gửi báo cáo bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này.”
Quy định trên đã quy định trách nhiệm của Bên vay nói chung. Vì nhập khẩu hàng hóa trả chậm vẫn là một loại của hình thức vay. Do đó, Bên vay khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm vẫn phải gửi báo cáo hàng quý về tình hình thực hiện các khoản vay cho NHNN (bằng hình thức trực tuyến hoặc bằng văn bản giấy) không muộn hơn ngày 05 của tháng tiếp theo.
Câu hỏi 59: Công ty em có một khoản vay ngắn hạn vừa ký hợp đồng vay vào ngày 30/4/2020. Theo như quy định thì cần nộp báo cáo tình hình thực hiện vay vào ngày 7/7/2020. Nhưng mãi đến ngày 22/7/2020 mới gửi báo cáo online qua trang web của ngân hàng nhà nước.Cho em hỏi việc chậm trễ báo cáo tình hình thực hiện khoản vay này công ty em bị phạt bao nhiêu ạ?
Khoản 1 Điều 47 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Vi phạm quy định về thời hạn, yêu cầu đầy đủ, chính xác từ lần thứ hai trở lên trong năm tài chính của các báo cáo thống kê có định kỳ dưới 01 tháng;
– Gửi báo cáo không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, điểm a, điểm c khoản 5 Điều này và khoản 1 Điều 44 Nghị định này;
– Không lưu giữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
– Số liệu báo cáo gửi không chính xác từ 02 lần trở lên trong năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Như vậy trường hợp của bạn gửi báo cáo không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Trân trọng!
Câu hỏi 60: Quy trình đăng ký và cấp tài khoản đối với người sử dụng là bên đi vay?
Người sử dụng tài khoản là bên đi vay thực hiện đăng ký theo quy trình sau đây:
Bước 1: Người sử dụng điền thông tin trên tờ khai điện tử đề nghị cấp tài khoản truy cập theo hướng dẫn trên Trang điện tử;
Bước 2: In tờ khai từ Trang điện tử, ký và đóng dấu;
Bước 3: Người sử dụng tờ khai gửi tờ khai qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại ngân hàng nhà nước chi nhánh;
Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai đề nghị cấp tài khoản truy cập hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền duyệt và cấp tài khoản truy cập qua hộp thư điện tử mà người sử dụng đã đăng ký.
Câu hỏi 61: Cơ quan nào có thẩm quyền cấp và quản lý tài khoản truy cập?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định thẩm quyền cấp và quản lý tài khoản truy cập:
a) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi bên đi vay đặt trụ sở chính cấp và quản lý tài khoản truy cập cho bên đi vay trên địa bàn quản lý;
b) Vụ Quản lý ngoại hối – Ngân hàng Nhà nước cấp và quản lý tài khoản truy cập cho các cá nhân, đơn vị là các công chức thuộc Vụ Quản lý ngoại hối và Ngân hàng Nhà nươc chi nhánh tỉnh, thành phố tham gia quản lý hoặc động vay, trả nợ nước goài không được Chính Phủ bảo lãnh; Các đơn vị thuộc Ngân hàng nhà nước được phân quyền khaui thác số liệu vay, trả nợ nước ngoài không được Chính Phủ bảo lãnh.
Câu hỏi 62: Doanh nghiệp khai báo thông tin đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay và báo cáo tình hình thực hiện khoản vay tự vay, tự trả qua hình thức nào?
– Theo hướng dẫn thì trường hợp bên đi vay lựa chọn khai báo thông tin đăng ký, đăng ký thay đổi để giảm thời gian xử lý thủ tục hành chính, bên đi vay sử dụng Trang điện tử để khai báo thông tin liên quan đến khoản vay được đăng ký, khai báo thông tin về các nội dung đề nghị xác nhận đăng ký thay đổi trước khi gửi hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài.
– Thông tin website: www.sbv.gov.vn hoặc www.qlnh-sbv.cic.org.vn
Đối với việc báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài, bên đi vay phải sử dụng Trang điện tử để thực hiện chế độ báo cáo trực tuyến theo quy định tại Thông tư này.
Câu hỏi 63: Các khoản vay nước ngoài phải thực hiện đăng ký tại Ngân hàng nhà nước
Các khoản vay nước ngoài thuộc đối tượng phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước bao gồm:
1. Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài (là khoản vay từ trên 01 năm).
2. Khoản vay ngắn hạn được gia hạn mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 (một) năm.
3. Khoản vay ngắn hạn không có hợp đồng gia hạn nhưng còn dư nợ gốc tại thời Điểm tròn 01 (một) năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành việc trả nợ khoản vay trong thời gian 10 (mười) ngày kể từ thời điểm tròn 01 (một) năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên (Tức hoàn thành việc trả nợ trong vòng 01 năm 10 ngày kể từ ngày rút vốn đầu tiên).
Câu hỏi 64: Cách xác định thời hạn của khoản vay để xác định nghĩa vụ đăng ký khoản vay?
– Đối với khoản vay trung hạn, dài hạn: Thời hạn khoản vay được xác định từ ngày dự kiến rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.
– Đối với khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm: Thời hạn khoản vay được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận gia hạn vay nước ngoài.
– Đối với khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên: Thời hạn khoản vay được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng.
Câu hỏi 65: Công ty em đang có 01 khoản vay nước ngoài và khoản vay này chuẩn bị quá 01 năm, tuy nhiên công ty em không biết khi nào thì phải thực hiện đăng ký khoản vay. Kính nhờ các chuyên viên Sở giải đáp giùm em.
Trường hợp nếu công ty của bạn đang có 01 khoản vay và khoản vay này chuẩn bị quá thời hạn 01 năm thì doanh nghiệp là bên đi vay có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài tới cơ quan có thẩm quyền xác định đăng ký trong thời hạn:
60 ngày làm việc tính từ ngày tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên đối với các Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên.
Câu hỏi 66: Thời hạn phải đăng ký khoản vay là như thế nào?
– Khoản vay trung, dài hạn: 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thoả thuận vay.
– Khoản vay nước ngoài ngắn hạn được gia hạn thành trung, dài hạn mà ngày ký thỏa thuận gia hạn trong vòng 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên: 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thoả thuận gia hạn.
– Khoản vay nước ngoài ngắn hạn được gia hạn thành trung, dài hạn mà ngày ký thỏa thuận gia hạn sau 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên; hoặc khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên: 60 ngày làm việc tính từ ngày tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên.
Câu hỏi 67: Đối tượng thực hiện đăng ký khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả bao gồm?
Theo quy định tại Điều 14, Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định:
Bên đi vay thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay bao gồm:
– Bên đi vay ký kết thỏa thuận vay nước ngoài với bên cho vay là người không cư trú.
– Tổ chức chịu trách nhiệm trả nợ trực tiếp cho bên ủy thác trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký hợp đồng nhận ủy thác cho vay lại với bên ủy thác là người không cư trú.
– Bên có nghĩa vụ trả nợ theo công cụ nợ phát hành ngoài lãnh thổ Việt Nam cho người không cư trú.
– Bên đi thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính với bên cho thuê là người không cư trú.
– Tổ chức kế thừa nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài thuộc đối tượng đăng ký, đăng ký thay đổi theo quy định tại Thông tư 12/2022/TT-NHNN trong trường hợp bên đi vay đang thực hiện khoản vay nước ngoài thì thực hiện chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập.
Câu hỏi 68: Doanh Nghiệp có thể vay nước ngoài thông qua những hình thức nào?
Hiện nay, Doanh Nghiệp Việt Nam có thể vay nước ngoài từ người không cư trú tại Việt Nam thông qua những hình thức sau:
i. Hợp đồng vay;
ii. Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm;
iii. Hợp đồng ủy thác cho vay;
iv. Hợp đồng cho thuê tài chính;
v. Phát hành công cụ nợ (tín phiếu, hối phiếu nhận nợ, trái phiếu) trên thị trường quốc tế.
Câu hỏi 69: Doanh Nghiệp phải đáp ứng những điều kiện gì để được vay nước ngoài?
Để thực hiện khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh, Doanh Nghiệp phải đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:
Về mục đích vay: Doanh nghiệp vay nước ngoài để thực hiện một trong các mục đích sau đây:
i. Thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay của chính Doanh Nghiệp mình;
ii. Thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay của Doanh Nghiệp khác mà Doanh Nghiệp mình góp vốn đầu tư trực tiếp (chỉ áp dụng với trường hợp vay trung, dài hạn nước ngoài);
iii. Cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài mà không làm tăng chi phí vay.
Về thoả thuận vay: Thoả thuận vay nước ngoài phải được ký kết bằng văn bản trước khi thực hiện giải ngân khoản vay và không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Về đồng tiền vay nước ngoài: Đồng tiền vay nước ngoài là ngoại tệ. Việc vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau: (1) Bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô; hoặc (2) Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận được chia bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp của Bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại Bên đi vay; (3) Các trường hợp khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận.
Về giao dịch bảo đảm cho khoản vay: Các giao dịch bảo đảm cho khoản vay nước ngoài không trái với các quy định hiện hành có liên quan của pháp luật Việt Nam. Việc sử dụng cổ phần, cổ phiếu, phần vốn góp của Doanh Nghiệp hoặc trái phiếu chuyển đổi do Doanh Nghiệp phát hành để thế chấp cho người không cư trú là Bên cho vay nước ngoài hoặc các bên có liên quan phải đảm bảo tuân thủ các quy định về chứng khoán, về tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài tại các Doanh Nghiệp Việt Nam và/hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Về chi phí vay nước ngoài: Các bên thỏa thuận về chi phí vay, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Ngoài ra, Doanh Nghiệp còn phải đáp ứng các điều kiện bổ sung áp dụng cho khoản vay ngắn hạn, khoản vay trung, dài hạn.
Lưu ý, các điều kiện nêu trên không áp dụng đối với vay nước ngoài thông qua việc phát hành trái phiếu quốc tế. Hoạt động này tuân thủ quy định của Chính phủ Việt Nam về phát hành trái phiếu doanh nghiệp .
Câu hỏi 70: Hồ sơ đăng ký khoản vay gồm những gì?
Hồ sơ đăng ký khoản vay thông thường bao gồm những tài liệu như sau:
– Đơn đăng ký khoản vay nước ngoài;
– Hồ sơ pháp lý của bên đi vay như giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, …;
– Văn bản chứng minh mục đích vay như: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Phương án cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
– Báo cáo việc sử dụng khoản vay nước ngoài ngắn hạn ban đầu;
– Thoả thuận vay nước ngoài và thỏa thuận gia hạn khoản vay ngắn hạn thành trung, dài hạn (nếu có);
– Văn bản cam kết bảo lãnh (thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh hoặc hình thức cam kết bảo lãnh khác) trong trường hợp khoản vay được bảo lãnh;
– Xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản về tình hình rút vốn, trả nợ (gốc, lãi) đến thời điểm đăng ký khoản vay một số các trường hợp;
Trường hợp vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam: hồ sơ cũng bao gồm văn bản, chứng từ chứng minh đáp ứng điều kiện vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam hoặc văn bản giải trình về nhu cầu vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam.
Câu hỏi 71: Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký khoản vay?
NHNN sẽ xem xét và ban hành văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký khoản vay trong thời hạn sau đây:
– 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ trong trường hợp Doanh Nghiệp đã khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử;
– 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ trong trường hợp Doanh Nghiệp không khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử;
– 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ đối với trường hợp khoản vay bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc NHNN xem xét, chấp thuận.
Câu hỏi 72: Khi nào Doanh Nghiệp phải thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay với NHNN?
Trừ các trường hợp pháp luật quy định Doanh Nghiệp thực hiện thông báo nội dung thay đổi trên Trang điện tử, Doanh Nghiệp phải đăng ký thay đổi khoản vay với NHNN nếu thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến khoản vay như đã được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài do NHNN ban hành.
Câu hỏi 73: Trường hợp nào Doanh Nghiệp được thông báo thay đổi trên Trang điện tử mà không cần thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay với NHNN?
Doanh Nghiệp tiến hành thông báo nội dung thay đổi trên Trang điện tử, không cần thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
i. Thay đổi thời gian rút vốn, trả nợ gốc trong phạm vi 10 ngày làm việc so với kế hoạch đã được NHNN xác nhận;
ii. Thay đổi địa chỉ của Doanh Nghiệp nhưng không thay đổi tỉnh, thành phố nơi bên đi vay đặt trụ sở chính;
iii. Thay đổi bên cho vay, các thông tin liên quan về bên cho vay trong khoản vay hợp vốn có chỉ định đại diện các bên cho vay, trừ trường hợp bên cho vay đồng thời là đại diện các bên cho vay trong khoản vay hợp vốn và việc thay đổi bên cho vay làm thay đổi vai trò đại diện các bên cho vay;
iv. Thay đổi tên giao dịch thương mại của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm;
v. Thay đổi kế hoạch trả lãi, phí của khoản vay nước ngoài so với kế hoạch đã được NHNN xác nhận tại văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài nhưng không thay đổi cách xác định lãi, phí quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài;
vi. Thay đổi (tăng hoặc giảm) số tiền rút vốn, trả nợ gốc, lãi, phí trong phạm vi 100 đơn vị tiền tệ của đồng tiền vay nước ngoài so với số tiền đã nêu trong văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài;
vii. Thay đổi số tiền rút vốn, trả nợ gốc thực tế của một kỳ cụ thể ít hơn số tiền được nêu tại kế hoạch rút vốn, trả nợ trên văn bản xác nhận đăng ký hoặc văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài.
Câu hỏi 74: Thời hạn thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay là như thế nào?
Thời hạn thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay là 30 ngày làm việc kể từ các ngày sau đây :
– Các bên ký thỏa thuận thay đổi. Nếu các bên không ký thỏa thuận thay đổi thì thực hiện trong thời hạn 30 ngày trước thời điểm thực hiện nội dung thay đổi;
– Tổ chức kế thừa nghĩa vụ trả nợ khoản vay được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các bên ký thỏa thuận về việc thay đổi bên đi vay trong trường hợp bên đi vay ban đầu bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập (tùy thuộc ngày nào đến sau) và trước khi tiếp tục rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài;
– Doanh Nghiệp hoàn thành việc thay đổi tên và/hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
– Bên cho vay (hoặc tổ chức đại diện bên cho vay trong khoản vay hợp vốn – nếu có), bên bảo đảm, bên bảo lãnh hoặc các bên liên quan khác được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi gửi văn bản thông báo cho bên đi vay về việc đổi tên và trước khi thực hiện các giao dịch chuyển tiền liên quan đến các bên này.
Câu hỏi 75: Mức xử phạt hiện hành đối với hành vi không thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài?
Đối với mỗi hành vi không thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay hoặc đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay không đúng quy định như không đúng thời hạn, cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị phạt tiền gấp đôi cá nhân.
Câu hỏi 76: Các trường hợp nào sẽ chấm dứt hiệu lực của văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay của NHNN?
Văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay của NHNN sẽ đương nhiên chấm dứt hiệu lực nếu quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày cuối cùng của kỳ rút vốn đã được NHNN xác nhận mà Doanh Nghiệp không thực hiện việc rút vốn và không đăng ký thay đổi kế hoạch rút vốn. Nếu Doanh Nghiệp muốn tiếp tục thực hiện khoản vay thì phải thực hiện lại thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày các bên có thỏa thuận bằng văn bản về việc tiếp tục thực hiện khoản vay.
Văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay của NHNN có thể bị chấm dứt hiệu lực theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài có thông tin gian lận, tài liệu giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài. Trong trường hợp này, Doanh Nghiệp phải sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam để hoàn trả dư nợ khoản vay nước ngoài, khoản nhận nợ (nếu có).
Câu hỏi 77: Tài khoản nào được sử dụng để rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài và các giao dịch chuyển tiền khác liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài?
Doanh Nghiệp phải mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản tại Việt Nam để thực hiện rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài (“Tài Khoản Vay, Trả Nợ Nước Ngoài”). Việc mở tài khoản phải tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành .
Câu hỏi 78: Việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho khoản vay nước ngoài như thế nào?
Đối với khoản vay nước ngoài có bảo lãnh, bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên cho vay nước ngoài khi được yêu cầu theo cam kết tại thỏa thuận vay, văn bản cam kết bảo lãnh (thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh hoặc hình thức cam kết bảo lãnh khác) đã ký kết giữa các bên liên quan.
Nghĩa vụ bảo lãnh có thể thực hiện bằng tiền hoặc thông qua hình thức bảo đảm bằng tài sản.
– Bên bảo lãnh là người cư trú của Việt Nam chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thông qua 01 ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm.
– Trường hợp bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, việc chuyển tiền bảo lãnh không bắt buộc phải thực hiện qua ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm.
– Đối với việc bảo đảm bằng tài sản, việc chuyển số tiền thu được sau khi xử lý tài sản bảo đảm trên lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài sản đối với bên cho vay phải thực hiện qua 01 ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm.
– Trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo phương thức bên cho vay nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ, bên đi vay có trách nhiệm thông báo cho ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản về việc nghĩa vụ nợ đã được thanh toán.
Câu hỏi 79: Những chế độ báo cáo nào được áp dụng đối với Doanh Nghiệp có khoản vay nước ngoài không được Chính Phủ bảo lãnh?
– Báo cáo định kỳ hàng tháng: Doanh Nghiệp báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện các khoản vay tại Trang điện tử chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo. Trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật không thể báo cáo, Doanh Nghiệp gửi báo cáo bằng văn bản.
– Báo cáo đột xuất: Trong các trường hợp đột xuất hoặc khi cần thiết, Doanh Nghiệp thực hiện báo cáo theo yêu cầu của NHNN.
Câu hỏi 80: Các lệnh chuyển tiền đối với các khoản vay nước ngoài cần pphair chứa các nội dung gì để phù hợp với quy định của pháp luật?
Theo quy định thì các lệnh chuyển tiền giữa người cư trú và người không cư trú liên quan đến việc thực hiện giao dịch rút vốn, trả nợ (gốc, lãi), trả phí của khoản vay nước ngoài phải được ghi rõ mục đích chuyển tiền để ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản có cơ sở đối chiếu, kiểm tra, lưu giữ chứng từ và thực hiện giao dịch.
Bên đi vay có trách nhiệm ghi rõ và yêu cầu bên cho vay ghi rõ mục đích của giao dịch chuyển tiền liên quan đến khoản vay nước ngoài để làm cơ sở xác định nghĩa vụ nợ nước ngoài và chuyển tiền trả nợ khoản vay (gốc, lãi) khi đến hạn thanh toán.
Câu hỏi 81: Doanh nghiệp có khoản vay nước ngoài cần phải xuất trình các chứng từ gì khi thực hiện hoàn trả khoản nhận nợ?
Căn cứ khoản 1 Điều 39 Thông tư 12/2022/TT-NHNN các chứng từ mà doanh nghiệp cần xuất trình gồm quy định:
– Thỏa thuận vay nước ngoài và các thỏa thuận đảm bảo liên quan đến khoản vay nước ngoài;
– Thỏa thuận của các bên về nghĩa vụ hoàn trả khoản nhận nợ của bên đi vay đối với bên bảo đảm;
– Chứng từ chứng minh việc bên bảo đảm dã thực hiện nghĩa vụ đảm bảo liên quan đến khoản vay nước ngoài (sao cho chứng từ chứng minh bên bảo lãnh đã trả nợ thay cho bên đi vay;
– Chứng từ chứng minh số tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm đã chuyển qua ngân hàng phục vụ cho giao dịch đảm bảo;
– Chứng từ chứng minh việc chuyển giao tài sản đảm bảo để thực hiện nghĩa vụ;
– Các chứng từ, tài liệu khác (nếu có) theo quy định của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần lưu ý, việc thực hiện nhận khoản vay thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài hoặc tài khoản vốn đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp là một trong những căn cứ quan trọng để ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản chấp thuận việc hoàn trả khoản thanh toán ra nước ngoài
Câu hỏi 82: Thẩm quyền xác nhận đăng ký khoản vay, xã nhận đăng ký thay đổi khoản vay?
Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định thì cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài là:
Ngân hàng Nhà nước (vụ Quản lý ngoại hối): đối với các khoản vay có số tiền vay trên 10 triệu USD hoặc loại tiền khác có tỷ lệ tương đương;
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi bên nay đặt trụ sở chính: Đối với các khoản vay có số tiền vay đến 10 triệu USC hoặc loại tiền khác có giá trị tương đương, trừ các khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận.
Câu hỏi 83: Trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký khoản vay nước ngoài tại TP HCM, nhưng lại thay đổi địa chỉ trụ sở chính thuộc địa bàn tỉnh khác. Vậy trong trường hợp này doanh nghiệp có cần phải làm thủ tục đăng ký thay đổi khoản vay không? Nếu có thì hồ sơ thay đổi khoản vay nộp cho cơ quan nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định thì trường hợp doanh nghiệp thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến khoản vay được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký khoản vay hoặc văn bản xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân hàng Nhà nước thì doanh nghiệp đều phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp thay đổi địa trụ chủ sở chính sang địa bàn tỉnh khác làm thay đổi Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay thì Bên đi vay gửi hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài đến cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài lần gần nhất.
Cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay lần gần nhất làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đăng ký khoản vay và chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ đề nghị đăng ký thay đổi khoản vay cho cơ quan có thẩm quyền tại nơi bên vay đặt trụ sở chính mới để tiếp tục xử lý.
Câu hỏi 84: Các trường hợp nào rút vốn không thực hiện qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài?
Theo quy định thì các trường hợp sau rút vốn không thực hiện thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài:
– Rút vốn từ bên cho vay thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng là người không cư trú cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ với người cư trú là bên đi vay;
– Rút vốn của khoản vay nước ngoài dưới hình thức thuê tài chính;
– Rút vốn thông qua tài khoản vay mở tại nước ngoài trong trường hợp bên đi vay được phép mở tài khoản ở nước ngoài để thực hiện khoản vay nước ngoài;
– Rút vốn các khoản vay nước ngoài trung, dài hạn thông qua việc thanh toán bù trừ với các nghĩa vụ phải trả trực tiếp cho bên vay bao gồm: nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng nhập khẩu hàng hóa, nghĩa vụ trả khoản vay nước ngoài, nghĩa vụ hoàn trả khoản nhận nợ theo quy định của pháp luật trực tiếp với bên cho vay;
– Rút vốn trong trường hợp số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư được chuyển thành vốn vay nước ngoài theo thảo thuận các bên phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.