Danh mục hỏi đáp về Giấy phép lao động Người Nước ngoài tại Việt Nam

Danh mục hỏi đáp về Giấy phép lao động Người Nước ngoài tại Việt Nam

.

Câu hỏi 01: Doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài cần điều kiện gì?

.

Để có thể thuê người lao động nước ngoài làm việc cho mình, các doanh nghiệp tại Việt Nam cần đảm bảo các điều kiện sau:

– Chỉ được tuyển dụng lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

– Trước khi tuyển dụng những người này:

+ Doanh nghiệp phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền:

 Thời hạn giải trình: Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng lao động nước ngoài
 Cơ quan tiếp nhận: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
 Một số trường hợp không cần xác định nhu cầu sử dụng người lao động: Người lao động là Trưởng văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; vào Việt Nam với dưới 03 tháng để chào bán dịch vụ; là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn từ 3 tỷ đồng…

Đối với Nhà thầu phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

Nơi gửi bản kê khai: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà thầu thực hiện gói thầu.

Căn cứ: Điều 152 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 4, Điều 5 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

.

Câu hỏi 02: Điều kiện để người nước ngoài làm việc tại Việt Nam?

.

Để được làm việc tại Việt Nam, NLĐNN phải đáp ứng các điều kiện sau:

Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc;
Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp; và
Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.

.

Câu hỏi 3: Có được sử dụng lao động người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam không?

.

Tại Điều 152 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

“Điều 152. Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

.

Bên cạnh đó tại Điều 153 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

“Điều 153. Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài

1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

3. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, trong trường hợp trụ sở hoạt động tại Việt Nam sử dụng người lao động nước ngoài làm việc quá 90 ngày/ một năm mà không có giấy phép lao động thì trụ sở này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

.

Thời hạn của Giấy phép lao động

Câu hỏi 4: Tôi đã được gia hạn giấy phép lao động 01 lần, nay tôi có nhu cầu muốn ở lại tiếp tục làm việc cho công ty thì tôi có tiếp tục được gia hạn giấy phép lao động không?

.

Điều 19, Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định thì: “Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.”

Theo đó, giấy phép lao động chỉ được gia hạn 01 lần duy nhất, đây là điểm mới so với quy định của Bộ luật lao động 2012 khi không quy định về nội dung gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài.

Trường hợp nếu người lao động sau khi đã gia hạn hết một lần muốn tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp tại cùng vị trí thì phải thực hiện thủ tục xin giấy phép lao động mới.

Điều kiện Gia hạn Giấy phép lao động

Câu hỏi 5: Điều kiện để gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài?

.

Căn cứ vào điều 16, nghị định 152/2020/NĐ-CP, để gia hạn giấy phép lao động (GPLĐ) thì người lao động cần tuân thủ các điều kiện như sau:

GPLĐ người lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không được quá 45 ngày.
Đối tượng được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
Người lao động có giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép đã được cấp.

Như vậy, cả người lao động nước ngoài cũng như bộ phận nhân sự của công ty sử dụng lao động nước ngoài cần phải chú ý thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp để được gia hạn theo đúng quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp cũng cần lưu ý tại Điều 19, Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định thì giấy phép lao động chỉ được gia hạn 01 lần duy nhất, đây là điểm mới so với quy định của Bộ luật lao động 2012 khi không quy định về nội dung gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài.

Trường hợp nếu người lao động sau khi đã gia hạn hết một lần muốn tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp tại cùng vị trí thì phải thực hiện thủ tục xin giấy phép lao động mới.

.

Câu hỏi 6: Cho tôi hỏi khi xin giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì phía sử dụng lao động phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động cho cơ quan có thẩm quyền để được cấp phép. Vậy khi gia hạn giấy phép lao động có cần giải trình lại nữa không?

.

Căn cứ Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về việc giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài như sau:

“Sử dụng người lao động nước ngoài

1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

a) Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.

…”

Bên cạnh đó, tại Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện gia hạn giấy phép lao động như sau:

“Điều kiện được gia hạn giấy phép lao động

1. Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.

2. Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy định tại Điều 4 hoặc Điều 5 Nghị định này.

3. Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.”

Theo quy định thì trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) trách báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài.

Pháp luật không quy định về việc giải trình lại nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài khi gia hạn giấy phép lao động. Tuy nhiên, trong điều kiện gia hạn giấy phép thì người sử dụng lao động phải được quan thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Như vậy, để quan thẩm quyền (Bộ Lao động – Thương binh hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh) chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài của mình thực hiện gia hạn giấy phép lao động thì người sử dụng lao động cần phải giải trình lại về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được.

.

Câu hỏi 7: Thời hạn của giấy phép lao động có được 03 năm không?

.

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:

– Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.

– Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.

– Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.

– Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.

– Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.

– Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

– Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.

– Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.

– Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

Như vậy, việc giấy phép lao động có thời hạn ra sao sẽ do các bên thỏa thuận, chủ yếu phát sinh từ hợp đồng. Tuy nhiên, thời hạn đó không vượt quá 02 năm. Trường hợp người lao động muốn ở lại tiếp tục lao động sau 02 năm người lao động có thể thực hiên thủ tục xin gia hạn giấy phép lao động theo quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

.

Câu hỏi 8: Các trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động?

.

1.Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
2.Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
3.Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
4.Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
5.Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
6.Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
7.Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8.Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam
9.Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
10.Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
11.Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
12.Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
13.Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
14.Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
15.Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
16.Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
17.Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
18.Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
19.Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
20.Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
21.Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
22.Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

.

Câu hỏi 9: Các trường hợp Giấy phép lao động hết hiệu lực?

.

Theo quy định tại Điều 156, Bộ luật lao động 2019 quy định về các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực như sau:

1. Giấy phép lao động hết thời hạn.

2. Chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.

4. Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.

5. Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.

6. Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.

8. Giấy phép lao động bị thu hồi.

.

Câu hỏi 10: Người lao động nước ngoài làm việc tại Doanh nghiệp tại Việt Nam nhưng không xin giấy phép lao động thì có bị ảnh hưởng gì không?

.

Hiện nay, tại bộ luật Lao động năm 2019 thì quy định:

“Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.”

Ngoài ra, theo điểm a khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:

Điều 32. Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:

a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;

Theo đó, từ quy định nêu trên thì đối với người lao động nước ngoài không có giấy phép lao động sẽ buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Ngoài ra, người lao động nước ngoài có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

.

Câu hỏi 11: Có được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động nước ngoài không?

.

Hiện nay, theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 chỉ còn 02 loại hợp đồng lao động là:

 Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
 Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng

Tại Khoản 2 Điều 151 Bộ luật Lao động quy định thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thoả thuận có thể giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. 

Điều 155 Bộ luật Lao động 2019: “Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm, trường hợp gia hạn thì chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm”.

Pháp luật lao động quy định sự ràng buộc giữa Giấy phép lao động và hợp đồng lao động, theo đó, trường hợp hợp đồng lao động không đúng với nội dung giấy phép lao động được cấp thì giấy phép lao động sẽ hết hiệu lực, điều này đồng nghĩa với việc người lao động không thể tiếp tục làm việc tại Việt Nam. Theo đó, người lao động nước ngoài chỉ có thể ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn với người lao động (02 năm) dựa theo thời hạn của giấy phép lao động.

.

Câu hỏi 12: Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật, NLĐNN được hưởng các loại trợ cấp và lợi ích nào?

.

Trường hợp Người lao động nước ngoài đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật sẽ được hưởng các loại trợ cấp và lợi ích sau:

i.Trợ cấp thôi việc (nếu có);
ii.Tiền lương bao gồm tiền lương ngày làm việc thực tế chưa thanh toán, tiền lương những ngày nghỉ hàng năm mà NLĐ chưa nghỉ và các khoản trợ cấp khác; và
iii.Nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội (“BHXH”) bắt buộc, bảo hiểm y tế (“BHYT”), bảo hiểm thất nghiệp (“BHTN”) vào các quỹ bảo hiểm này được thực hiện bởi NSDLĐ; hoặc
iv.Một khoản tiền tương đương với mức NSDLĐ đóng BHXH, BHYT và BHTN trong trường hợp NSDLĐ chưa chi trả khoản tiền này thêm vào cùng kỳ trả lương cho NLĐ trong khoảng thời gian làm việc.

.

Câu hỏi 13: Công ty tôi có trụ sở chính tại Pháp, nay muốn mở Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng. Sau khi mở Văn phòng đại diện thì Giám đốc cũng là người đại diện theo pháp luật (quốc tịch Pháp) của công ty tại Pháp sẽ về Việt Nam đảm nhiệm chức Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam. Vậy người đứng đầu Văn phòng đại diện tại Việt Nam vừa là Giám đốc của công ty mẹ có được hay không?

.

Quy định của pháp luật về người đứng đầu Văn phòng đại diện kiêm nhiệm chức Giám đốc tại công ty mẹ.

Căn cứ vào Khoản 6 Điều 33 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại về văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam thì người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:

“a) Người đứng đầu Chi nhánh của cùng một thương nhân nước ngoài;

1.b) Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài khác;
2.c) Người đại diện theo pháp luật của thương nhân nước ngoài đó hoặc thương nhân nước ngoài khác;
3.d) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.”

Do đó, khi Giám đốc của công ty là người đứng đầu Văn phòng đại diện thì không được kiêm nhiệm các chức vụ như đã nêu trên. Hay nói cách khác, trường hợp là giám đốc của quý công ty tại Pháp thì không được làm người đứng đầu văn phòng đại diện.

.

Câu hỏi 14: Người nước ngoài là Trưởng đại diện Văn phòng tại Việt Nam có phải xin Giấy phép lao động hay không?

.

Căn cứ vào Điều 154 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Như vậy, từ các dữ liệu thông tin Quý Khách cung cấp và căn cứ vào các quy định hiện hành của Việt Nam thì trường hợp Giám đốc của công ty Quý Khách đảm nhiệm vị trí Trưởng Văn phòng đại diện tại Việt Nam không thuộc diện được miễn cấp giấy phép lao động. Do đó, sau khi mở Văn phòng đại diện thì Quý Khách cần tiến hành thủ tục xin cấp giấp phép lao động quy định của pháp luật.

.

Câu hỏi 15: Công ty bà Nguyễn Hà ở tỉnh Đồng Nai, có chi nhánh ở TPHCM và văn phòng đại diện tại TP. Hà Nội. Bà hỏi, người lao động nước ngoài làm việc tại chi nhánh và văn phòng đại diện phải xin giấy phép lao động tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội của các thành phố này có đúng không?

.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 thì trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

Như vậy, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở địa phương nào thì nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa phương đó. 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP, báo cáo tình hình sử dụng lao động gửi tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty đang sử dụng lao động nước ngoài.

Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thể hiện được các hoạt động của doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: Kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải thì được coi là phù hợp.

.

Câu hỏi 16: Công ty chúng tôi có trụ sở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và dự kiến sắp đến có đối tác là người nước ngoài sang làm việc tại Công ty nhưng chỉ với thời gian làm việc dưới 90 ngày. Như vậy đối với trường hợp này có thuộc trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động hay không và chúng tôi cần phải làm các thủ tục gì để các đối tác vào làm việc?

.

Khoản 8 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:

“8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.”

Căn cứ quy định nêu trên thì đối với trường hợp đối tác người nước ngoài của Công ty bạn vào làm việc Việt Nam dưới 90 ngày trong 01 năm kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam thì không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Tuy nhiên Công ty bạn phải thực hiện báo cáo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đối với trường hợp người lao động nêu trên vào làm việc theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

Báo cáo gồm những nội dung sau: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

.

Câu hỏi 17: Công ty chúng tôi là công ty có vốn đầu tư nước ngoài, hiện nay có 02 thành viên góp vốn là người nước ngoài có trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Như vậy, đối với 02 trường hợp người nước ngoài này để được làm việc tại Công ty thì cần phải làm các thủ tục gì?

Trường hợp hai thành viên của công ty là thành viên góp vốn nhưng giá trị vốn góp dưới 03 tỷ (Đối với mỗi thành viên) thì phải thực hiện thủ tục Báo cáo nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày người lao động dự kiến vào làm việc.

Người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

Lưu ý, trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nội dung thay đổi của mình.

.

Câu hỏi 18: Công ty có đại diện theo pháp luật là người nước ngoài thì có cần báo cáo nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài?

.

Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện báo cáo nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Tuy nhiên, theo quy định thì một số trường hợp người lao động nước ngoài không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài bao gồm:

– Chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty TNHH có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;

– Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

Như vậy trường hợp người nước ngoài là đại diện theo pháp luật thuộc 02 trường hợp nêu trên thì doanh nghiệp không phải thực hiện báo cáo giải trình như cầu sử dụng người lao động nước ngoài mà chỉ cần thực hiện thủ tục thông báo.

.

Câu hỏi 19: Công ty có người lao động nước ngoài liên tục thay đổi địa điểm làm việc thì có phải xin lại giấy phép lao động không?

.

Theo khoản 3 Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp cấp lại giấy phép lao động:

“Điều 12. Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động

1. Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.

2. Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.

3. Thay đổi họ và lên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.”

 Như vậy, trong trường hợp này, nếu địa điểm làm việc của những lao động nước ngoài liên tục thay đổi thì phải thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.

Trình tự cấp lại giấy phép lao động:

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh có nhiệm vụ cấp lại giấy phép lao động cho người lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

.

Câu hỏi 20: Sử dụng sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì có ảnh hưởng gì không?

.

Căn cứ theo Điều 153 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động nước ngoài phải có trách nhiệm sau:

1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo đó, trường nếu có thanh tra hoặc yêu cầu xuất trình giấy phép lao động mà người lao động nước ngoài không xuất trình được thì có thể gặp các chế tài như sau:

– Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

3. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.”

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP người sử dụng lao động và người lao động còn có thể bị xử phạt như sau:

Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động; không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.

4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;

b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;

c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.”

Như vậy, tùy thuộc vào mức độ và hành vi vi phạm mà người lao động và người sử dụng lao động có thể bị những chế tài khác nhau. Vì vậy, doanh nghiệp cần lưu ý thực hiện theo đúng quy định pháp luật.

.

Câu hỏi 21: Người lao động nước ngoài được cấp nhiều giấy phép lao động?

.

Tại khoản 9 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp đặc biệt trong việc cấp giấy phép lao động như sau:

“a) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm: giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người lao động hiện đang làm việc, các giấy tờ quy định tại khoản 1, 5, 6, 7, 8 Điều này và bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;

b) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp.”

Theo đó, nếu người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà làm việc cho người sử dụng lao động khác thì thực hiện cấp mới giấy phép lao động theo quy định tại Diều 9 nói trên. Như vậy, về nguyên tắc người lao động ở Việt Nam có thể ký kết nhiều hợp đồng lao động mới tùy theo tính chất công việc (Quy định tại BLLĐ 2019) tuy nhiên, đối với người lao động là người nước ngoài, vẫn còn quy định bỏ ngõ và nhiều hạn chế.

.

Câu hỏi 22: Cần chuẩn bị điều gì khi muốn làm giấy phép lao động cho người nước ngoài?

.

Khi xác định nhu cầu làm giấy phép lao động, người lao động và người sử dụng lao động cần chuẩn bị những giấy tờ cũng như hành động sau:

Đối với doanh nghiệp, tổ chức

Bước 1: Các doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài cần xác định vị trí công việc đăng ký nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài (vị trí việc làm người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được).

Bước 2: Doanh nghiệp (trừ nhà thầu) cần đăng ký nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài bằng cách nộp văn bản giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân ủy quyền theo quy định. Việc làm này cần thực hiện trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài. Quý khách có thể tìm hiểu thêm về mẫu công văn giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài tại đây.

Bước 3: Doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ thực hiện thủ tục làm giấy phép lao động cho người nước ngoài.

Đồng thời doanh nghiệp cần lưu ý thời hạn nộp hồ sơ nên trước 15 ngày làm việc, tính từ ngày dự kiến làm việc của người lao động. Trong khoảng thời gian 7 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ xin cấp giấy phép, cơ quan thẩm quyền sẽ tiến hành cấp giấy phép lao động cho người sử dụng lao động. Tuy nhiên, trường hợp hồ sơ chưa hoàn chỉnh, đầy đủ cần bổ sung thêm thì cơ quan thẩm quyền sẽ có thông báo để doanh nghiệp bổ sung chỉnh sửa.

.

Đối với người nước ngoài làm việc:

Cần chuẩn bị hồ sơ với đầy đủ những giấy tờ quan trọng, có thể kể đến:

– Giấy khám sức khỏe;

– Phiếu lý lịch tư pháp;

– Bằng cấp và giấy tờ chứng minh kinh nghiệm làm việc.

Trong trường hợp giấy tờ trong hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn chỉnh hoặc chưa hợp lệ, chưa đáp ứng được những yêu cầu quy định về mặt pháp lý, người lao động cần tiến hành xử lý hồ sơ trong thời gian nhanh nhất.

.

Câu hỏi 23: Giải pháp làm giấy phép lao động cho người nước ngoài mà doanh nghiệp có thể tham khảo:

.

Tự làm thủ tục làm giấy phép lao động khi hồ sơ được chuẩn bị đầy đủ, hợp lệ

Trong trường hợp đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ làm giấy phép lao động, doanh nghiệp có thể tự đi nộp tại Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc. Trong khoảng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài

Sử dụng dịch vụ làm giấy phép lao động uy tín, chuyên nghiệp của Vinasc Group

Thực tế, do không hiểu về quy định pháp luật và trình tự hồ sơ nên khi tự làm giấy phép, các doanh nghiệp có thể phải đối mặt với một số vấn đề như: hồ sơ phức tạp, nhiều giai đoạn, nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình xin xét duyệt hồ sơ, dẫn tới tình huống bị từ chối cấp giấy phép hoặc giấy xác nhận, gây tốn nhiều thời gian, công sức, tiền bạc mà vẫn không được cấp giấy phép lao động.

Do đó hiện nay, nhiều đơn vị doanh nghiệp đã, đang lựa chọn giải pháp sử dụng dịch vụ làm (cấp mới, cấp lại, gia hạn) giấy phép lao động thay vì tự làm. 

Bên cạnh đó, việc lựa chọn một đơn vị đồng hành cùng các doanh nghiệp trong quá trình làm giấy phép lao động cũng giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, công sức và tránh các rủi ro pháp lý sau này khi không nắm được đủ các quy định.

.

Câu hỏi 24: Thủ tục xin Giấy phép lao động cho chuyên gia theo Nghị định 152/2020?

.

Theo khoản 3 điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, vị trí chuyên gia là một trong 04 vị trí được chấp thuận để cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài. Những đối tượng bao gồm: giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và nhà quản lý. Trong đó, chuyên gia là người lao động nước ngoài phải đáp ứng một trong số những điều kiện sau:

– Người có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và ít nhất 03 năm kinh nghiệm. Đồng thời, kinh nghiệm công việc họ có được phải phù hợp với công việc sẽ làm tại nước ta.

– Người có ít nhất 05 năm kinh nghiệm và chứng chỉ hành nghề. Chứng chỉ và kinh nghiệm họ tích lũy phải phù hợp với công việc người nước ngoài sẽ làm tại Việt Nam.

Hồ sơ – thủ tục xin cấp giấy phép lao động

Để xin cấp giấy phép lao động, đối tượng là chuyên gia nước ngoài cần Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài và xin cấp giấy phép lao động. Tương ứng với mỗi bước, người nước ngoài cần chuẩn bị những giấy tờ khác nhau. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cho quá trình xin cấp giấy phép lao động cho chuyên gia:

Bước 1: Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

Được thực hiện trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.

Bước 2: xin cấp giấy phép lao động cho chuyên gia.

Doanh nghiệp cần lưu ý: các văn bằng, chứng chỉ, văn bản xác nhận kinh nghiệm phải do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài cấp.

Giấy tờ của nước ngoài thì phải được Hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và công chứng. Trừ những trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.

.

Câu hỏi 25: Đối với các nhà đầu tư vào công ty có vốn góp dưới 3 tỷ đồng, xin giấy phép lao động cho nhà đầu tư này theo diện gì và giấy tờ chứng minh bao gồm những gì?

.

Đối với người lao động nước ngoài là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, thành viên góp vốn công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên hội đồng quản trị của công ty cổ phần có mức góp vốn dưới 3 tỷ đồng, doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức làm việc theo quy định điểm i khoản 1 Điều 2 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP: “i) Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật

Nhà đầu tư sử dụng các giấy tờ chứng minh theo khoản 8 Điều 9 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP đối với hình thức làm việc tương ứng đã được lựa chọn.

.

Câu hỏi 26: Không nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài có bị xử phạt không?

.

 Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam về báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài: “Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo”

Trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện theo quy định trên thì có thể bị xử phạt từ 1.000.000 VNĐ đến 3.000.000 VNĐ theo khoản 1 Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định.

Ngoài ra, báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài đang làm việc tại đơn vị là một trong những cơ sở để Sở Lao động Thương binh và xã hội các tỉnh giải quyết các đề nghị liên quan đến sử dụng lao động nước ngoài của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khi có nhu cầu.

Nếu không thực hiện nộp báo cáo đúng hạn hoặc nộp báo, Sở Lao động -Thương binh và xã hội các tỉnh có thể thực việc thu hồi giấy phép lao động đã cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

.

Câu hỏi 27: Công ty hay chi nhánh/văn phòng đại diện của công ty sẽ là người sử dụng lao động nước ngoài?

.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định thì người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động là người sử dụng lao động nước ngoài, trường hợp người lao động nước ngoài làm việc ở chi nhánh công ty thì chi nhánh công ty là người sử dụng người lao động nước ngoài, cụ thể:

– Theo Khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp bao gồm chức năng đại diện theo ủy quyền.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 84 Bộ Luật Dân sự 2015 cũng quy định người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền. Như vậy, giám đốc chi nhánh chỉ được thực hiện ký kết hợp đồng trong phạm vi được ủy quyền, do vậy, để có căn cứ nộp giấy phép lao động thì chi nhánh phải ủy quyền của Giám đốc công ty về việc ký hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài.

– Theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 thì văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp Văn phòng đại diện được uỷ quyền sử dụng lao động nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật thì Văn phòng đại diện có thẩm quyền nộp hồ sơ xin cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài.

.

Câu hỏi 28: Pháp luật Việt Nam có thể áp dụng trong trường hợp người nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng ký Hợp đồng lao động với một Người sử dụng lao động ở nước khác không?

.

Pháp luật Việt Nam có thể được áp dụng với quan hệ lao động trong trường hợp NLĐNN làm việc tại Việt Nam nhưng ký HĐLĐ với NSDLĐ ở nước ngoài nếu:

(1) Điều ước Quốc tế về Lao động mà Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật Việt Nam; hoặc

(2) Điều ước quốc tế không có quy định khác với pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật Việt Nam; hoặc

(3) Điều ước Quốc tế cho phép các bên lựa chọn pháp luật áp dụng và các bên lựa chọn pháp luật Việt Nam.

.

Câu hỏi 29: Khi chấm dứt HĐLĐ với NSDLĐ thì thời hạn GPLĐ có đương nhiên chấm dứt?

.

Điều 156 Bộ luật lao động 2019 quy định:

“Điều 156. Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực

2. Chấm dứt hợp đồng lao động.”

Một trong các trường hợp khiến Giấy phép lao động hết hiệu lực là việc chấm dứt Hợp đồng lao động. Do đó, khi chấm dứt HĐLĐ thì GPLĐ cũng đương nhiên chấm dứt.

.

Câu hỏi 30: Người nước ngoài vào Việt Nam để đi dạy ở các Trung tâm tiếng Anh thì có cần ký HĐLĐ hay không? Trong trường hợp này có cần xin GPLĐ không?

.

NLĐNN làm việc ở Việt Nam trong lĩnh vực giáo dục có thể thỏa thuận ký kết các loại hợp đồng không bắt buộc phải là HĐLĐ theo quy định. Tuy nhiên, trường hợp này NLĐNN vẫn phải xin cấp GPLĐ theo luật định và phải cung cấp hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài về việc cử NLĐNN làm việc tại Việt Nam hoặc hợp đồng giữa NLĐNN và Cơ sở giáo dục tại Việt Nam.

.

Câu hỏi 31: Cho tôi hỏi giấy phép lao động còn 30 ngày nữa hết hạn có được gia hạn không và gia hạn được mấy lần?

.

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định điều kiện gia hạn giấy phép lao động như sau:

“Điều 16. Điều kiện được gia hạn giấy phép lao động

1. Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.

2. Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy định tại Điều 4 hoặc Điều 5 Nghị định này.

3. Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.”

Bên cạnh đó, thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn được quy định tại Điều 19 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:

“Điều 19. Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn

Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.”

Như vậy, trường hợp của bạn trong khoảng thời gian từ 05 đến 45 ngày trước khi giấy phép lao động hết hạn thì có thể thực hiện gia hạn giấy phép lao động nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên.

Tuy nhiên, thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.

.

Câu hỏi 32: Thủ tục xin cấp GPLĐ như thế nào?

.

NLĐNN khi đáp ứng các điều kiện làm việc tại Việt Nam thì phải xin cấp GPLĐ với trình tự thủ tục như sau:

Bước 1: NSDLĐ xin chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐNN. Cụ thể, trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến làm việc của NLĐNN, NSDLĐ cần phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng NLĐNN tới UBND cấp tỉnh.
Bước 2: NSDLĐ nộp hồ sơ xin cấp GPLĐ tại cơ quan có thẩm quyền. Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày NLĐNN dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người nộp hồ sơ nộp hồ sơ cho Sở lao động thương binh và xã hội (“SLĐTBXH”) nơi NLĐNN dự kiến làm việc.

.

Câu hỏi 33: Thủ tục xin cấp lại GPLĐ như thế nào?

.

Thủ tục xin GPLĐ gồm các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Bộ Lao động – Thương binh và xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó trong thời hạn 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày hết hạn.

Bước 2: Bộ Lao động – Thương binh và xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và gia hạn lại giấy phép trong thời hạn 05 ngày làm việc, trường hợp không gia hạn phải có văn bản trả lời lý do.

Lưu ý: Đối với người lao động nước ngoài thuộc diện thực hiện hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động và sau khi nhận quyết định gia hạn giấy phép.

.

Câu 34: Mình muốn hỏi thủ tục cho sếp mình là người Singapore, lấy vợ người Việt Nam. Giấy đăng ký kết hôn tại Singapore. Theo như mình biết thì theo nghị định mới, người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam thì không cần giấy phép lao động. Cho mình hỏi thủ tục để xác nhận không cần giấy phép lao động cho người nước ngoài.

.

Căn cứ Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì các trường hợp sau đây người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, gồm có:

“….

– Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.”

Như vậy, người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam thì không thuộc diện cấp Giấy phép lao động.

Đồng thời theo Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

“Điều 8. Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Trường hợp quy định tại khoản 4, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định này thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.”

Như vậy, bạn chỉ cần báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh hội hoặc Sở Lao động – Thương binh hội họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu ngày kết thúc làm việc của người nước ngoài đó được, không cần phải làm thêm thủ tục nào cả.

.

Câu hỏi 35: Doanh nghiệp của tôi dự tính sẽ tuyền một vài lao động nước ngoài thử việc vậy thì người lao động thử việc có cần xin Giấy phép lao động không?

.

Bộ luật Lao động 2012 và 2019 không có quy định nào quy định trực tiếp cho phép hay cấm áp dụng hợp đồng thử việc với người lao động nước ngoài. Mặc dù vậy, xem xét các quy định liên quan đến người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng như các ý kiến từ các cơ quan quản lý lao động thì hợp đồng thử việc ký với người lao động nước ngoài sẽ không được công nhận. Bởi vì:

Về mặt hình thức, sau khi được cấp giấy phép lao động, chỉ được phép ký kết ‘hợp đồng lao động’

Các quy định về điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài  được ngầm hiểu rằng doanh nghiệp phải có kế hoạch tuyển dụng lâu dài người lao động nước ngoài. Do vậy, việc ký kết hợp đồng thử việc là không phù hợp: Doanh nghiệp chỉ được phép tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Quy định này củng cố thêm cho quan điểm không được ký hợp đồng thử việc với người lao động nước ngoài của các cơ quan quản lý lao động. Bởi vì xét thấy lý do để doanh nghiệp tuyển dụng người lao động nước ngoài là vì doanh nghiệp không tìm được người lao động Việt Nam phù hợp cho vị trí cần tuyển dụng. Cơ quan quản lý lao động cho rằng trước khi quyết định tuyển dụng người lao động nước ngoài và tiến hành các thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động, doanh nghiệp đã phải có sự xem xét và lựa chọn kĩ càng các ứng viên, nhận thấy người lao động nước ngoài có chuyên môn và kinh nghiệm hoàn toàn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp. Như vậy, doanh nghiệp sẽ không còn cần phải áp dụng thử việc với người lao động nước ngoài nữa mà đã có kế hoạch tuyển dụng người lao động nước ngoài này lâu dài.

.

Câu hỏi 36: Các trường hợp bị thu hồi Giấy phép lao động?

.

Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, có tới 9 lý do khiến người lao động nước ngoài tại thu hồi Giấy phép lao động tại Việt Nam, đó là:

1 – Giấy phép lao động hết thời hạn.

2 – Chấm dứt hợp đồng lao động.

3 – Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.

4 – Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.

5 – Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.

6 – Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

7 – Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.

8 – Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

9 – Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên, người lao động nước ngoài chắc chắn sẽ bị thu hồi Giấy phép lao động.

.

Câu hỏi 37: Giấy phép lao động hết hạn thì có có được xin cấp lại khi ký kết lại hợp đồng lao động không?

.

Căn cứ Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp cấp lại giấy phép lao động như sau:

Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động

1. Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.

2. Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.

3. Thay đổi họ và lên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.

Theo quy định thì khi ký kết hợp đồng lao động mới người lao động nước ngoài không được cấp lại giấy phép lao động.

Trong trường hơp của bạn khi bạn đã ký kết hợp đồng lao động mới với công ty thì phải xin cấp mới lại giấy phép lao động.

.

Câu hỏi 38: Người nước ngoài không có giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động bị xử phạt như thế nào?

.

Theo khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

“3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:

a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;

b) Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.

4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;

b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;

c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên

5. Hình thức xử phạt bổ sung

Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”

Như vậy, trường hợp làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động thì cả người lao động và người sử dụng lao động đều bị phạt như sau:

– Đối với lao động nước ngoài:

+ Phạt tiền từ 15 đến 25 triệu đồng;

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Trục xuất.

– Đối với người sử dụng lao động: Phạt tiền từ 30 đến 75 triệu đồng, tùy thuộc vào số người sử dụng.

Thêm vào đó tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định mức phạt trên chỉ là mức phạt với cá nhân, với tổ chức mức phạt sẽ gấp đôi.

.

Câu hỏi 39: Tổng giám đốc bên em là người nước ngoài, là đại diện pháp luật có tên trong giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận đầu tư nhưng không phải là chủ sở hữu. Như vậy ông có thuộc thuộc trường hợp được miễn giấp phép lao động không?

.

Về các trường hợp được miễn giấy phép lao động, chị xem quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019. Trong đó bao gồm các trường hợp sau:

“Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động

1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

……”

Theo đó nếu sếp chị không phải thành viên góp vốn, chủ sở hữu hoặc thành viên Hội đồng quản trị như quy định trên thì không được miễn giấy phép lao động.

.

Câu hỏi 40: Thủ tục gia hạn GPLĐ như thế nào?

.

Thủ tục gia hạn GPLĐ gồm các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị một bộ hồ sơ đề nghị gia hạn GPLĐ theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày GPLĐ hết hạn, NSDLĐ phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn GPLĐ cho SLĐTBXH nơi đã cấp GPLĐ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn GPLĐ, SLĐTBXH sẽ gia hạn GPLĐ. Trường hợp không gia hạn GPLĐ thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

.

Câu hỏi 41: Hồ sơ gia hạn giấy phép lao động gồm những tài liệu gì?

.

Căn cứ Điều 17 Nghị định 152/2020/NĐ-CP hồ sơ đề nghị gia hạn được quy định như sau:

Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp.

Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.

Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.

Một trong các giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định này chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.

Giấy tờ quy định tại các khoản 3, 4, 6 và 7 Điều này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.

.

Câu hỏi 42: Thủ tục xin miễn GPLĐ như thế nào?

.

Thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ gồm các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị một bộ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại SLĐTBXH.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ, SLĐTBXH có văn bản xác nhận NLĐNN không thuộc diện cấp GPLĐ. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

.

Câu hỏi 43: NLĐNN tại Việt Nam có được ký hợp đồng với doanh nghiệp cho thuê lại lao động hay không?

.

Pháp luật không cấm NLĐNN tại Việt Nam ký HĐLĐ với doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Tuy nhiên, để làm việc cho doanh nghiệp khác thì NLĐNN phải thực hiện việc cấp mới GPLĐ theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 44: Những trường hợp nào không phải xin GPLĐ khi thuê NLĐNN?

.

Những trường hợp sau đây không phải xin GPLĐ:

Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;

Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư;

Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam; và

Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

.

Câu hỏi 45: Chế độ báo cáo về việc sử dụng NLĐNN như thế nào?

.

Trước ngày 05 tháng 7 ngày 05 tháng 01 của năm sau, NSDLĐ báo cáo 6 tháng đầu năm hàng năm về tình hình sử dụng NLĐNN. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

.

Câu hỏi 46: Người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam và làm việc tại Việt Nam thì có cần GPLĐ không?

.

Không, họ không cần.

.

Câu hỏi 47: NSDLĐ có thể thử việc NLĐNN trước khi tuyển dụng không?

.

Có. Theo quy định của pháp luật lao động, NLĐNN trước khi bắt đầu làm việc tại Việt Nam thì phải có GPLĐ. Sau khi được cấp GPLĐ thì phải nộp bản sao HĐLĐ đã ký kết tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp GPLĐ. Dựa trên quy định này có thể thấy HĐLĐ là văn bản duy nhất được thực hiện sau khi có GPLĐ.

Ngoài ra, NSDLĐ và NLĐ có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong HĐLĐ. Do đó, NSDLĐ có thể thử việc NLĐNN bằng cách ký kết HĐLĐ trong đó thể hiện nội dung thử việc.

.

Câu hỏi 48: Kính gửi bộ LĐTBXH, Xin vui lòng tư vấn trả lời giúp tôi về bộ hồ sơ xin miễn giấy phép lao động theo khoản 10 Điều 7 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP. Công ty chúng tôi sẽ có thực tập sinh người nước ngoài vào thực tập. Do công ty tôi là chi nhánh (có con dấu, có tư cách pháp nhân, được ủy quyền từ từ công ty mẹ thực hiện toàn bộ công việc), vậy chi nhánh có được ký các giấy tờ xin miễn giấy phép lao động không? Cụ thể ở trường hợp này hồ sơ bao gồm mẫu 09PLI, thỏa thuận thực tập ký kết giữa trường, sinh viên, và công ty.

.

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, trường hợp công ty có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoạt động theo Luật Doanh nghiệp) thì được coi là người sử dụng lao động để thực hiện đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Theo quy định tại Khoản 10 Điều 17 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là học sinh, sinh viên đang học tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

Như vậy, trường hợp người nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên được xem xét xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động và hồ sơ đề nghị xác nhận thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP.

.

Câu hỏi 49: Làm việc theo hình thức di chuyển nội bộ doanh nghiệp thì bắt buộc phải có hiện diện thương mại tại Việt Nam. Hiện diện thương mại bao gồm tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài; VP đại diện, chi nhánh tại VN. Công ty tổng ở Đài Loan, tại VN Công ty không mở VP đại diện hay chi nhánh mà là 1 công ty TNHH 1 thành viên chuyên về lĩnh vực dệt nhuộm và may mặc, có 100% vốn đầu tư nước ngoài. Giả sử có trường hợp NLĐ NN được nhận việc và đào tạo tại công ty tổng ở ĐL vài tháng hoặc có NLĐ NN đã làm lâu năm tại công ty tổng ở ĐL rồi được cử qua công ty tại VN làm việc. Như vậy NLĐ NN trong 2 trường hợp trên có được coi làm việc theo hình thức di chuyển nội bộ không?

.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định sô 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thì người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục. Như vậy trường hợp người lao động nước ngoài chưa làm việc cho doanh nghiệp tại nước ngoài từ đủ 12 tháng liên tục là không đáp ứng quy định nêu trên./.

.

Câu hỏi 50: Người lao động nước ngoài đã được Sở lao động tại trụ sở chính công ty cấp giấy phép lao động rồi. Vì công ty hoạt động xây dựng nên địa chỉ làm việc của họ có thể thay đổi và di chuyển sang 1 số tỉnh khác một thời gian ngắn. Vậy có cần phải xin lại giấy phép lao động tại sở lao động nơi mà họ đang làm việc không?

.

Điều kiện cấp lại giấy phép lao động đối với người nước ngoài được quy định tại Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:

“Điều 12. Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động

1. Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.

2. Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.

3. Thay đổi họ và lên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.”

Như vậy, người nước ngoài sẽ được cấp giấy phép lao động nếu như thỏa mãn các điều kiện được nêu trên.

Như vậy, luật không có quy định loại trừ trường hợp thay đổi địa điểm làm việc trong thời gian ngắn thì không cần xin cấp lại giấy phép lao động.

.

Cho nên, nếu thay đổi địa điểm làm việc so với nội dung ghi trong giấy phép lao động thì bắt buộc phải thực hiện xin cấp lại giấy phép lao động.

Hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động áp dụng theo quy định tại Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP sau khi chuẩn bị xong hồ sơ nộp cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để cấp lại giấy phép lao động.

.

Câu hỏi 51: Tôi là người Mỹ đã có giấy phép lao động làm việc tại Việt Nam cho một công ty, nay tôi muốn ký hợp đồng lao động làm thêm tại một công ty nữa cũng cùng một vị trí và chức danh công việc. Như vậy tôi có thể làm việc cho cùng lúc hai công ty khác nhau không?

.

Căn cứ tại Điều 19 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

“Điều 19. Giao kết nhiều hợp đồng lao động

1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.

2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.”

Như vậy, người lao động hoàn toàn có quyền đồng thời ký kết hợp đồng lao động với hai công ty sử dụng lao động nếu họ đảm bảo việc hoàn thành nghĩa vụ của mình cho cả hai công ty.

Đồng thời, theo quy định thì người lao động làm việc ở 02 công ty là 02 pháp nhân có tư cách độc lập, là 02 người sử dụng lao động thì phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho từng công ty.

.

Câu hỏi 52: Cho mình hỏi là có người lao động nước ngoài xin giấy phép lao động thì nếu giấy phép lao động 2 năm thì có được kí 2 hợp đồng lao động 1 năm liên tiếp không?

.

Tại khoản 2 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

“Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.”

Theo quy định trên trường hợp người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động thì thời hạn của hợp đồng lao động phải phù hợp với thời hạn của giấy phép lao động.

Tại Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 thì trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động là một trong các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực.

Đồng thời tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam:

“Thời hạn của giấy phép lao động

Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:

1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.”

=>>> Theo quy định trên thì thời hạn của giấy phép lao động sẽ cấp theo thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết. Theo đó nếu hợp đồng lao động dự kiến là 1 năm thì chỉ được cấp giấy phép lao động có thời hạn 1 năm, và không có quy định cộng dồn nhiều hợp đồng lao động.

.

Câu hỏi 53: Khi bị thu hồi giấy phép lao động mà vẫn tiếp tục làm việc thì sẽ bị gì?

.

Theo Khoản 3 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì sẽ bị xử phạt như sau:

“3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:

a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;

b) Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”

Như vậy, người lao động nước ngoài đã bị thu hồi giấy phép lao động rồi mà vẫn còn tiếp tục làm việc ở Việt Nam thì sẽ bị xử phạt hành chính lên đến 25 triệu đồng theo khoản 3 Điều 32 nêu trên. Bên cạnh đó, người lao động nước ngoài còn sẽ bị trục xuất ra khỏi Việt Nam.

.

Câu hỏi 54: Sắp tới, công ty mẹ ở nước ngoài của công ty tôi có cử một bác sang Việt Nam theo diện chuyên gia vào khoảng nữa tháng để đánh giá, xem xét về thị trường tại Việt Nam, trong trường hợp này Công ty có cần phải làm thủ tục xin Giấy phép lao động hay không? Nếu cần phải xin giấy phép hoặc không cần thì thủ tục mà tôi cần phải chuẩn bị là gì?

.

Theo quy định của Bộ luật lao động 2019 và nghị đụnh hướng dân thì trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm thì không cần phải làm thủ tục xác định nhu cầu sử dụng người lao động và không cần phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Tuy nhiên, doanh nghiệp phải báo cáo với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin sau:

Họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam là được.

Tóm lại, là trong trường hợp này của mình nếu thỏa mãn điều kiện người nước ngoài này sang Việt Nam theo diện chuyên gia và có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm thì sẽ không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài và không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

.

Câu hỏi 55: Người sử dụng lao động cần thực hiện những gì trước khi tuyển lao động là người nước ngoài?

.

Căn cứ Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về sử dụng người lao động nước ngoài như sau:

1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

a) Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.

b) Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.”

Như vậy, trước khi làm thủ tục xin giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài, công ty trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được báo cáo giải trình với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có văn bản chấp thuận/hoặc không chấp thuận cho người sử dụng lao động về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc.

Sau đó, căn cứ nội dung văn bản chấp thuận này, người sử dụng lao động mới được xin giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.

.

Câu hỏi 56: Người sử dụng lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động nước ngoài được không?

.

Tại Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Như vậy đối với hợp đồng lao động của người lao động nước ngoài sẽ phụ thuộc và thời hạn của Giấy phép lao động, do vậy không thể giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn với đối tượng này.

Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Trường hợp nào người nước ngoài không cần giấy phép lao động?

Căn cứ Điều 154 Bộ luật Lao động năm 2019, được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, hiện nay có 20 trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Cụ thể như sau:

Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống tại Việt Nam.

Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

Là Chủ tịch hoặc thành viên hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.

Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA.

Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam.

Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.

Tình nguyện viên là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết.

Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

Theo đó nếu thuộc một trong 20 trường hợp trên, người lao động được phép làm việc tại Việt Nam mà không cần phải có giấy phép lao động.

.

Câu hỏi 57: Thủ tục xác nhận lao động nước ngoài không cần giấy phép lao động?

.

Tuy thuộc diện không phải cấp giấy phép lao động nhưng người sử dụng lao động Việt Nam không đương nhiên được sử dụng những người lao động nước ngoài này mà phải thực hiện thủ tục xác nhận hoặc báo cáo về trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Các thủ tục này được thực hiện như sau:

* Báo cáo về trường hợp người lao động nước ngoài không cần cấp giấy phép lao động:

– Trường hợp áp dụng: (2), (4), (6), (7), (8), (14), (17).

– Thời hạn thực hiện: Trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người đó dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

– Nơi báo cáo: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

– Nội dung báo cáo: Họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc.

* Xác nhận người lao động nước ngoài không cần cấp giấy phép lao động:

– Trường hợp áp dụng: Các trường hợp còn lại.

– Thời hạn thực hiện: Trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.

.

Câu hỏi 58: Hồ sơ đề nghị xác nhận không cần cấp giấy phép lao động?

.

+ Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I của Nghị định 152/2020.

+ Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp giấy tờ này (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn).

+ Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn).

+ Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.

+ Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không cần cấp giấy phép lao động (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn).

– Nơi nộp: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

– Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

– Thời hạn xác nhận: Tối đa 02 năm (Cấp lại xác nhận thì thời hạn tối đa cũng là 02 năm)

.

Câu hỏi 59: Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam?

.

Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 quy định thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có trách nhiệm sau:

1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

3. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

.

Câu hỏi 60: Công ty em có vốn đầu tư 01 tỷ đồng, vậy trong trường hợp này chủ sở hữu công ty em (quốc tịch Trung Quốc) có thuộc trường hợp được miễn cấp Giấy lao động không?

.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định:

Điều 7. Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

Theo quy định trên thì chỉ có chủ sở hữu góp vốn có giá trị góp vốn trên 03 tỷ mới thuộc trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Đối với trường hợp của công ty bạn vì vốn đầu tư chỉ có 01 tỷ đồng, do đó chủ sở hữu người Trung Quốc của công ty bạn phải thực hiện thủ tục xin Giấy phép lao động khi vào Việt Nam làm việc.